Ung thư cổ tử cung là gì?
Chị em phụ nữ cần tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ.
Ung thư cổ tử cung là dạng ung thư khởi phát tại cổ tử cung - khe hẹp nối âm đạo và tử cung. Cổ trong cổ tử cung bình thường sẽ có màu hồng khỏe mạnh với lớp tế bào vảy mỏng và phẳng. Ống cổ tử cung được tạo thành bởi một dạng tế bào khác gọi là tế bào trụ. Khu vực giao nhau của hai dạng tế bào này được gọi là khu chuyển đổi, chính là nơi các tế bào bất thường hoặc tiền ung thư dễ phát triển nhất.
Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung (80 - 90%) là ung thư biểu mô tế bào vảy. Ung thư tế bào tuyến là dạng ung thư phổ biến thứ hai của ung thư cổ tử cung, được ghi nhận khoảng 10 - 20% số ca. Dạng ung thư này phát triển từ các tuyến tiết chất nhờn trong ống cổ tử cung. Mặc dù ít phổ biến hơn ung thư biểu mô tế bào vảy, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến đang gia tăng, đặc biệt là ở các bạn nữ tuổi đời còn trẻ.
Mỗi năm có hơn 13 ngàn phụ nữ ở Hoa Kỳ bị chẩn đoán mắc ung thư cổ tử cung, và hơn 4 ngàn ca tử vong. Tử vong do ung thư cổ tử cung ở Hoa Kỳ tiếp tục giảm khoảng 2% mỗi năm. Sự suy giảm này chủ yếu là do việc áp dụng rộng rãi xét nghiệm Pap (ThinPrep Pap hoặc Pap smear) để phát hiện bất thường cổ tử cung và cho phép điều trị sớm. Hầu hết những phụ nữ có sự thay đổi tế bào cổ tử cung bất thường tiến triển thành ung thư cổ tử cung chưa bao giờ làm xét nghiệm Pap hoặc chưa từng kiểm tra trong ba đến năm năm trước khi bị chẩn đoán ung thư.
Ung thư cổ tử cung có xu hướng xảy ra ở độ tuổi trung niên. Nó thường được chẩn đoán ở phụ nữ trong độ tuổi từ 35 đến 44. Bệnh hiếm khi ảnh hưởng đến phụ nữ dưới 20 tuổi và hơn 15% chẩn đoán được thực hiện ở phụ nữ trên 65 tuổi. Nhưng ở nhóm phụ nữ trên 65 tuổi, ung thư thường xảy ra ở phụ nữ đã không làm xét nghiệm sàng lọc thường xuyên.
Quy trình tầm soát ung thư cổ tử cung
Các chuyên gia cho biết quy trình tầm soát ung thư cổ tử cung gồm các bước:
Bước 1: Khám lâm sàng tổng quát và bộ phận sinh dục để nắm rõ thông tin về tình trạng sức khỏe, biểu hiện bất thường, tiền sử bệnh lý của cá nhân hay gia đình,... Từ đó đưa ra các chỉ định phù hợp với người bệnh.
Bước 2: Làm xét nghiệm Thin Prep hay Pap Smear, xét nghiệm HPV. Các xét nghiệm được thực hiện rất nhanh.
Để đảm bảo rằng kết quả xét nghiệm chính xác nhất có thể, bạn cần làm theo những hướng dẫn: Không nên tầm soát khi đang có kinh nguyệt, nên làm sau chu kỳ kinh nguyệt kết thúc 3 – 5 ngày. 2 ngày trước khi xét nghiệm tránh quan hệ tình dục, sử dụng các sản phẩm thuốc âm đạo, sản phẩm vệ sinh âm đạo. Với trường hợp viêm nhiễm âm đạo nên điều trị trước khi thực hiện xét nghiệm.
Xét nghiệm HPV để tìm kiếm sự hiện diện của 14 chủng HPV có nguy cơ cao gây nên bệnh ung thư cổ tử cung. Tùy theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh có thể thực hiện 1 trong 2 hoặc cả 2 xét nghiệm HPV với xét nghiệm PAP- Smear giúp sàng lọc ung thư cổ tử cung hiệu quả cao nhất.
Bước 3: Kết quả
Nếu có sự xuất hiện của các tế bào bất thường sau khi xét nghiệm, người bệnh cũng không nên quá lo lắng. Có nhiều trường hợp các tế bào bất thường xuất hiện nhưng không phải do ung thư. Người bệnh có thể soi cổ tử cung, sinh thiết cổ tử cung… Để có được kết quả chính xác, mọi người cần thực hiện sàng lọc ở những địa chỉ uy tín và có giấy phép hoạt động của Bộ Y tế.
TS.BS Lê Thanh Đức, Trưởng khoa Nội vú - phụ khoa Bệnh viện K khuyến cáo, việc tầm soát ung thư thực hiện cho phụ nữ từ độ tuổi 21 trở lên, khi đã có quan hệ tình dục, ưu tiên cho nhóm phụ nữ có nguy cơ cao là độ tuổi 30 - 50 tuổi.
Từ 21 – 29 tuổi sàng lọc 2 năm một lần; từ 30 – 70 tuổi sàng lọc 2 năm một lần, sau 3 lần xét nghiệm âm sàng lọc liên tiếp có kết quả âm tính thì có thể sàng lọc 3 năm một lần. Trên 70 tuổi có thể ngừng sàng lọc nếu có ít nhất 3 lần xét nghiệm sàng lọc có kết quả âm tính hoặc không có kết quả xét nghiệm bất thường trong vòng 10 năm trước đó.