Biểu hiện bệnh sởi ở người lớn
Người lớn ít khi mắc sởi bởi đa số đã nhiễm bệnh từ khi còn nhỏ và được tiêm phòng nên miễn dịch với bệnh. Tuy nhiên, một số trường hợp người lớn vẫn mắc sởi do chưa có miễn dịch.
Khi nhiễm bệnh, người bệnh sẽ có thời gian ủ bệnh từ 7-21 ngày (trung bình 10 ngày), sau đó bệnh mới phát tán thành các biểu hiện bệnh cụ thể. Những dấu hiệu của bệnh sởi bao gồm:
- Sốt cao, mệt mỏi, chán ăn, đau đầu.
- Viêm long đường hô hấp trên (ho khan, ngạt mũi, sổ mũi chảy nước mũi).
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
- Mắt đỏ, cộm, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, sưng nề mi mắt.
- Trong khoang miệng trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm trên) có thể thấy hạt nhỏ có kích thước 0,5-1 mm màu trắng/xám có quầng ban đỏ nổi gồ lên.
- Phát ban sau sốt cao 3-4 ngày, ban hồng nổi cộm lên mặt da, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần.
Tuy nhiên, biểu hiện của bệnh sởi ở người lớn có thể khác nhau đối với từng người và có thể biến đổi theo tình trạng sức khỏe và hệ miễn dịch của mỗi người. Rất quan trọng để nhận ra và chẩn đoán sớm bệnh sởi để áp dụng biện pháp điều trị và phòng ngừa phù hợp.
Biến chứng bệnh sởi ở người lớn
Bệnh sởi ở người lớn nguy hiểm nhất là biến chứng não viêm, gây rối loạn tuần hoàn đường hô hấp làm bệnh nhân có nguy cơ tử vong.
Người lớn mắc bệnh sởi ít gặp các biến chứng về đường hô hấp, tuy nhiên điều nguy hiểm chính là những di chứng của bệnh sởi ở người lớn thường khó phát hiện để ngăn chặn.
Ở phụ nữ mang thai cũng có nguy cơ mắc bệnh sởi nếu tiếp xúc với nguồn bệnh. Virus sởi có thể gây biến chứng sảy thai, sinh non hoặc sinh con nhẹ cân, thậm chí còn bị các biến chứng dị tật.
Điều đáng lưu ý, nhiều người cho rằng bệnh sởi chỉ có ở trẻ em nên người lớn thường chủ quan, không có những biện pháp cách ly, không có chế độ chăm sóc, dinh dưỡng, vệ sinh tốt khi mắc bệnh. Từ đó, bệnh dễ lây lan trong cộng đồng và có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề.
Điều trị bệnh sởi ở người lớn
Cũng tương tự như trẻ em, hiện bệnh sởi ở người lớn điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, kết hợp với các vấn đề vệ sinh và chế độ dinh dưỡng.
Điều trị hạ sốt
Bệnh nhân sởi thường bị sốt, cao, nên có biện pháp hạ sốt nhanh chóng như: dùng thuốc hạ sốt, uống nước, bổ sung nước hoa quả, để bệnh nhân nằm ở nơi thoáng mát,…
Chăm sóc dinh dưỡng
Bệnh nhân mắc sởi cần được bổ sung đầy đủ dinh dưỡng đảm bảo sức khỏe và phục hồi bệnh, đặc biệt nên tăng cường bổ sung vitamin A. Một số nghiên cứu cho biết, bổ sung Vitamin A đủ trong quá trình điều trị giúp giảm 50% tỉ lệ tử vong do bệnh. Ngoài ra, Vitamin A cũng giúp ngăn ngừa biến chứng sởi cho mắt như viêm loét giác mạc, mù lòa,…
Chăm sóc vệ sinh
Bệnh nhân cần có điều kiện chăm sóc và cách ly tốt tại nhà, vệ sinh và chăm sóc răng miệng thường xuyên.
Khi xuất hiện các dấu hiệu nguy hiểm như: nhiệt độ cao, sốt tái phát sau khi mờ phát ban, triệu chứng hô hấp nặng như nhịp tim nhanh, ngủ li bì, hô hấp bất thường, ho đột ngột,…bệnh nhân nên đến cơ sở y tế để được tư vấn điều trị đồng thời tránh lây nhiễm cho người xung quanh.
Tiêm vaccine là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu
Tất cả mọi người chưa bị sởi lúc còn nhỏ hoặc chưa được tiêm phòng vaccine sởi đều có khả năng bị nhiễm bệnh. Việc tiêm vaccine phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay để phòng ngừa bệnh này.
Bên cạnh đó, cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc ăn uống đủ chất dinh dưỡng, bổ sung hợp lý các vitamin và chất khoáng, đặc biệt là vitamin A. Đảm bảo vệ sinh cá nhân hàng ngày, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng. Thường xuyên vệ sinh đường mũi, họng, mắt hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường đặc biệt là những người tiếp xúc gần với bệnh nhân (sống cùng nhà, người chăm sóc bệnh nhân…).
Tránh tối đa việc chùi tay lên mắt, mũi, miệng. Hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi mắc bệnh. Khi phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá nhân. Lau sàn nhà, tay nắm cửa, lan can cầu thang, mặt bàn, ghế… bằng xà phòng, hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch từ 1 - 2 lần/ngày.
Mọi người trong cộng đồng đều phải thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh cá nhân. Hạn chế tập trung đông người, hội họp, đặc biệt trong những phòng chật hẹp, thiếu không khí trong khu vực ổ dịch. Khi có biểu hiện mắc bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, điều trị và hướng dẫn cách ly y tế kịp thời.