Cụ thể, tháng 7/2021, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 4,2 tỷ USD, tăng 26,7% so với tháng 7/2020, giảm 9,5% so với tháng 6/2021. Trong đó, giá trị xuất khẩu nhóm nông sản chính ước đạt 1,8 tỷ USD, lâm sản chính ước đạt 1,41 tỷ USD, thủy sản đạt 800 triệu USD và chăn nuôi đạt 44,1 triệu USD.
Theo Bộ NN&PTNT, trong tháng 7 có 3 mặt hàng giảm cả khối lượng và giá trị xuất khẩu, gồm: Cà phê (giảm 9,3% khối lượng, giảm 1,7% giá trị), gạo (giảm 10,6% khối lượng và giảm 0,6% giá trị), chè (giảm 4,5% khối lượng và giảm 0,3% giá trị).
Kim ngạch xuất nhập khẩu nông, lâm, thủy sản 7 tháng đạt trên 53,2 tỷ USD. (Ảnh:Internet)
Tính chung 7 tháng, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 28,6 tỷ USD, tăng 26,7% so với 7 tháng/2020. Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính ước đạt trên 12,2 tỷ USD, tăng 15,1%; lâm sản chính đạt khoảng 10,2 tỷ USD, tăng 54,0%; thủy sản đạt trên 4,9 tỷ USD, tăng 12,0%; chăn nuôi ước đạt 254 triệu USD, tăng 16,0%.
7 tháng đầu năm, nhiều sản phẩm và nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng gồm cao su, nhóm hàng rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, sản phẩm chăn nuôi, cá tra, tôm; sản phẩm gỗ; mây, tre, cói thảm; quế,…
Trong đó, cao su, nhóm hàng rau quả, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, tăng cả khối lượng và giá trị xuất khẩu, cụ thể: Cao su (tăng 33,6% khối lượng, tăng 73,6% giá trị), hạt điều (tăng 21,4% khối lượng, tăng 14,0% giá trị), sắn và sản phẩm từ sắn (tăng 10,3% khối lượng, tăng 24,1% giá trị).
Riêng hồ tiêu dù khối lượng xuất khẩu giảm (đạt 182.000 tấn, giảm 1,3%) nhưng nhờ giá xuất khẩu bình quân tăng nên giá trị xuất khẩu vẫn tăng (đạt 599 triệu USD, tăng 49,8%).
Những mặt hàng khác tăng giá trị chủ yếu nhờ khối lượng như: Sản phẩm chăn nuôi, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ, mây, tre, cói thảm, quế.
Giá xuất khẩu bình quân 7 tháng nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng: Hồ tiêu đạt 3.292,9 USD/ tấn (tăng 51,8%), cao su đạt 1.677,4 USD/tấn (tăng 30,0%), gạo đạt 541,5 USD/tấn (tăng11,2%), cà phê đạt 1.840 USD/tấn (tăng 8,3%), sắn đạt 255,3 USD/tấn (tăng14,1%), chè đạt 1.655,3 USD/tấn (tăng 4,4%).
Riêng giá xuất khẩu hạt điều đạt 6.092 USD/tấn (giảm 6,1%).
Về thị trường xuất khẩu, khu vực châu Á (chiếm 42,0% thị phần), châu Mỹ (31,0%), châu Âu (11,0%), châu Phi (1,9%), châu Đại Dương (1,5%).
Thị trường xuất khẩu lớn nhất là Hoa Kỳ với kim ngạch trên 8,2 tỷ USD, chiếm gần 29% thị phần; trong đó, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới trên 72% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm thủy sản sang thị trường này.
Đứng thứ 2 là Trung Quốc với kim ngạch gần 5,5 tỷ USD, chiếm 19,2% thị phần thị trường xuất khẩu; trong đó kim ngạch xuất khẩu nhóm rau quả chiếm tới gần 27%.
Xếp thứ 3 là thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt trên 1,9 tỷ USD, chiếm gần 7% thị phần.
Bộ NN&PTNT cũng cho biết, trong 7 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản ước khoảng 24,7 tỷ USD, tăng 42,8% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 15,2 tỷ USD (tăng 54,8%); nhóm sản phẩm chăn nuôi đạt trên 2,2 tỷ USD (tăng 11,3%); nhóm hàng thủy sản khoảng 1,2 tỷ USD (tăng 19%); nhóm lâm sản chính khoảng 1,9 tỷ USD (tăng 42,5%); nhóm đầu vào sản xuất khoảng 4,2 tỷ USD (tăng gần 33%).