Viêm xoang là gì?
Bệnh viêm xoang thường có biến chứng nặng.
Viêm xoang là tình trạng các niêm mạc lót xoang trong mũi bị viêm gây phù nề. Niêm mạc sưng to gây bít tắc các xoang vốn ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn sinh sôi, hình thành dịch mủ. Dịch mủ mắc kẹt trong xoang không có đường thoát và tạo áp lực lên các xoang gây đau nhức.
Người bệnh viêm xoang hay bị chảy nước mũi, nghẹt mũi, đau nhức đầu, xoang và khu vực quanh các xoang (như mắt, hàm). Nhiều khi nước mũi rỉ xuống họng gây khó chịu, khiến bệnh nhân ho nhiều, đường họng cũng bị nhiễm trùng.
Nếu phân loại viêm xoang theo vị trí, ta có:
Viêm xoang trán: Người bệnh bị đau, cảm thấy có áp lực ở phần giữa trán, phía cao trên mũi và hai mắt
Viêm xoang sàng: Người bệnh cảm thấy đau, có áp lực ở sâu trong đầu, phía sau hai hốc mắt chỗ gần gáy
Viêm xoang hàm: Đau và có áp lực ở xương hàm, đau răng, đau đầu
Viêm xoang bướm: Đau và có áp lực lên hai mắt, vùng đỉnh đầu
Nếu phân loại viêm xoang theo thời gian bệnh, ta có:
Viêm xoang cấp tính:
Kéo dài không quá 4 tuần
Triệu chứng khởi phát đột ngột, nhiễm trùng không kéo dài quá lâu, có thể tự khỏi hoặc khỏi do điều trị
Nếu tái phát thì tái phát ít hơn 4 lần/năm và niêm mạc ở trạng thái bình thường giữa các lần tái phát
Viêm xoang bán cấp: Nhiễm trùng xoang kéo dài từ 4-12 tuần.
Viêm xoang cấp tái phát (hồi viêm từng đợt): Có tái phát, không quá 4 lần trong 1 năm. Phục hồi hoàn toàn giữa các lần bệnh.
Viêm xoang mạn tính: Viêm xoang kéo dài hơn 12 tuần do không xử lý đúng cách khi bị viêm xoang cấp.
Viêm xoang mạn tính không thể được chữa dứt hay phục hồi hoàn toàn như ban đầu. Một số trường hợp viêm xoang mạn tính sẽ được điều trị ngoại khoa.
Biến chứng của viêm xoang
Biến chứng ở mắt
Những biến chứng ở mắt thường rất dễ xảy ra, do phía trước hốc mắt là xoang hàm, phía trên là xoang trán, phía trong là xoang sàng và xoang bướm. Nguyên nhân chủ yếu là do viêm xoang sàng, một số ít là viêm xoang hàm, với xoang trán ít gặp hơn. Quá trình viêm nhiễm lan tỏa hoặc theo đường mạch máu từ xoang qua hốc mắt gây nên các biến chứng tại mắt.
Viêm mô liên kết quanh hốc mắt: Thường gặp ở người viêm xoang cấp tính. Bệnh nhân đau nhức mắt dữ dội, đau xuyên lên đỉnh đầu. Mi mắt sưng phù. Viêm nhiễm có thể lan cả vùng thái dương khiến khó khám nhãn cầu và đánh giá mức độ lồi mắt.
Viêm dây thần kinh thị giác: Gặp đến 60% trường hợp do viêm xoang sàng sau và xoang bướm. Thị lực bệnh nhân đột nhiên giảm hẳn mà khám chuyên khoa mắt, soi đáy mắt không tìm thấy nguyên nhân.
Áp-xe mi mắt: Do viêm xoang trán hoặc xoang sàng gây áp-xe mi trên, hay viêm xoang hàm gây áp-xe mi dưới. Mí mắt sưng to, nóng, đỏ, đau, kết mạc xung huyết. Túi mủ sẽ vỡ ra sau 4 - 5 ngày.
Áp-xe túi lệ: Tình trạng này thường gặp trong viêm xoang cấp do xương lệ mỏng và có ống lệ tỵ thông mắt với mũi xoang. Biểu hiện là góc trong mắt sưng nề, đỏ lan đến mi mắt và toàn bộ kết mạc. Bệnh nhân sốt và nhức mắt, khi mủ vỡ ra thì có thể hết nhức và tạo ra lỗ dò mạn tính sau này.
Viêm họng mạn tính
Bệnh nhân thường đau họng, nuốt vướng do dòng mủ liên tục từ xoang chảy xuống họng. Ngoài ra, các triệu chứng thường thấy là đầy bụng, ợ hơi, nghẹt thở, đánh trống ngực… Bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm là đau dạ dày.
Viêm phế quản mạn tính
Viêm xoang hàm và xoang sàng thường gây ra biến chứng này. Bệnh nhân không nhức đầu, không nghẹt mũi mà đi khám vì ho, khạc ra đờm đôi khi cả máu, sốt nhẹ về chiều, ăn kém ngon. Triệu chứng giống với bệnh lao nhưng khi xét nghiệm đờm, chụp phổi, tốc độ máu lắng, BCG test… đều không có biểu hiện bệnh lao. Khám tai mũi họng thấy mủ ở khe giữa, X-quang Blondeau, Hirtz thấy hình ảnh mờ xoang.
Viêm màng não
Viêm màng não có thể xuất hiện tự phát hoặc sau phẫu thuật. Bên cạnh viêm màng não điển hình còn có thể viêm màng nhện. Trong thể này không có sự thay đổi của dịch não tủy, không sốt mà màng nhện và màng nuôi dính lại và tạo thành một lớp bọc chặt lấy dây thần kinh sọ gây đau đầu, mờ mắt, ù tai…
Áp-xe não, viêm não
Vỏ não có thể bị viêm vùng tiếp xúc với thương tổn màng não, thương tổn xương. Quan trọng nhất là áp-xe đại não, thùy trán. Dấu hiệu thay đổi tính tình xuất hiện sớm nhất. Các triệu chứng định khu như liệt ít xuất hiện. Hội chứng viêm nhiễm và tăng áp lực sọ não thường xuất hiện rất rõ. Tiên lượng không tốt khi có áp-xe thùy trán.
Viêm tắc tĩnh mạch hang
Có thể do viêm xoang bướm hay do viêm tấy ổ mắt gây ra. Triệu chứng bệnh xuất hiện một cách ồ ạt, sốt cao, rét run, nhức đầu, cứng gáy. Màng tiếp hợp bị phù nề, đỏ bầm, nhãn cầu lồi phía trước, kém di động, gai mắt nề. Bệnh thường lan nhanh ra hai bên mắt. Tiên lượng rất nặng, trước khi có kháng sinh thì tỉ lệ tử vong rất cao.
Biến chứng xương
Nguyên nhân thường do viêm tắc mạch máu ở xương trán, sọ. Bệnh bắt đầu ở xương trán và lan rộng dần ra các xương khác của sọ như xương thái dương, xương đỉnh… Bệnh nhân đau nhức ở xương trán sau đó thấy sưng một vùng xoang trán, hình thành ổ áp-xe. Rạch ổ áp-xe thấy xương trán bộc lộ màu xám, dễ chảy máu do viêm. Dưới lớp xương viêm nếu dùng kìm cắt xương thấy mủ trong xương, dưới là lớp màng não cứng. Quá trình viêm có thể lan rộng ra các xương nếu không điều trị kịp thời.