Số định danh cá nhân cũng chính là số Căn cước công dân. Ảnh: tintuc.vn
Theo Thông tư 59/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021, Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân, nghĩa là số định danh cá nhân cũng chính là số Căn cước công dân.
Các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quy định về thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDLQG về dân cư
Theo Điều 5 Thông tư 59, khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân, hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
Mẫu Thông báo số định danh cá nhân (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. Ảnh: Khoahocdoisong.vn
Quy định về hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Theo Điều 6 tại Thông tư 59, Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
4 trường hợp về kiểm tra cư trú từ 1/7/2021 công dân cần biết để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính. Ảnh: danang.gov.vn
Kiểm tra cư trú
Ngoài ra, công dân cũng cần biết và tuận thủ 4 trường hợp về kiểm tra cư trú từ 1/7/2021 để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.
Kiểm tra cư trú theo hình thức nào? Được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
Kiểm tra cư trú tại địa bàn nào? Kiểm tra người nào? Theo đó đối tượng và địa bàn kiểm tra kiểm tra là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.
Kiểm tra cư trú là kiểm tra những gì? Kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
Không chấp hành kiểm tra cư trú bị phạt bao nhiêu? Nếu không thực hiện đúng trách nhiệm về việc kiểm tra cư trú, công dân bị xử phạt theo Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Phạt từ 100 – 300 nghìn đồng đối với người không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.