Sữa nguồn gốc thực vật là gì?
FDA định nghĩa “sữa” là “chất tiết của vi khuẩn thu được từ một hoặc nhiều động vật sản xuất sữa khỏe mạnh, ví dụ như bò, dê, cừu và trâu nước...” Do sự gia tăng phổ biến của các loại sữa không có nguồn gốc từ thực vật, FDA đã khởi xướng kế hoạch thực thi một tiêu chuẩn liên bang về sữa xác định danh tính loại trừ các sản phẩm thực phẩm chiết xuất từ thực vật.
Sữa có nguồn gốc thực vật không chứa lactose nên có thể được dung nạp tốt hơn sữa từ sữa ở một số người. Ngoài ra, sữa nguồn gốc thực vật không có cholesterol và hầu hết có ít chất béo bão hòa. Tuy nhiên, hàm lượng dinh dưỡng rất khác nhau, vì vậy hãy nhớ đọc nhãn thực phẩm để đảm bảo bạn nhận được các chất dinh dưỡng mong muốn.
Như bạn sẽ thấy, các chất dinh dưỡng khác nhau giữa các loại sữa có nguồn gốc thực vật, cũng như giữa các nhãn hiệu khác nhau bán các lựa chọn tương tự. Các thương hiệu cụ thể có thể chứa nhiều hơn hoặc ít hơn các chất dinh dưỡng tùy thuộc vào việc sản phẩm có được tăng cường hay không, hoặc liệu có thêm hương vị hoặc chất làm ngọt hay không. Nói chung, sữa thực vật có nhãn “nguyên bản” sẽ bao gồm thêm đường.
Sữa thực vật (chất lỏng có nguồn gốc từ thực vật, sữa thay thế, sữa hạt hoặc sữa thuần chay) dùng để chỉ đồ uống chế biến từ thực vật được làm từ nước chiết xuất từ thực vật để tạo hương vị và mùi thơm. Sữa thực vật là đồ uống thuần chay được tiêu thụ thay thế từ thực vật thay thế cho sữa từ sữa và thường cung cấp cảm giác ngon miệng như kem.
Có nên dùng sữa thực vật cho trẻ em
Sữa hạt ( sữa thực vật) lành tính và được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng. Vì vậy, việc sử dụng sữa thực vật đối với người trưởng thành đang dần phổ biến. Song việc dùng sữa thực vật cho bé, đặc biệt trẻ dưới 1 tuổi vẫn đang là điều tranh cãi với 2 luồng ý kiến.
Thứ nhất, ý kiến cho rằng sữa thực vật có thể thay thế hoàn toàn sữa động vật. Luồng ý kiến thứ 2 cho rằng sữa thực vật không thể thay thế cho sữa bò về giá trị dinh dưỡng. Một nghiên cứu cho thấy trẻ nhỏ dùng loại sữa này hàng ngày có khả năng phát triển chiều cao kém hơn so với trẻ dùng sữa bò.
Đến nay, cả hai trường phái trên vẫn chưa có những nghiên cứu đủ sức thuyết phục để khẳng định quan điểm của mình. Vì vậy, lựa chọn có dùng sữa thực vật cho trẻ hay không vẫn nên được cân nhắc cẩn thận dựa theo một số nguyên tắc như sau:
Trẻ dưới 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn
Trẻ bắt đầu ăn dặm (từ 6 tháng tuổi) vẫn cần được bú mẹ nhiều. Sữa thực vật chỉ thêm vào như một món ăn trong thực đơn ăn dặm hàng ngày. Bé cần được làm quen từ từ, bắt đầu với những loại sữa thực vật đơn giản, dễ tiêu hoá như: sữa yến mạch, sữa khoai lang, sữa hạt sen…
Sau 1 tuổi, bé đã có thể sử dụng thức ăn đặc hơn, sữa thực vật là món ăn bình thường trong thực đơn của bé, chỉ nên giới hạn cho bé uống dưới 500 ml mỗi ngày và cần thay đổi loại sữa thực vật để bé nhận được nguồn dinh dưỡng phong phú.
Nếu gia đình có tiền sử dị ứng cần thận trọng khi cho trẻ dùng sữa có đậu phộng, hạnh nhân, mè…
Sữa thực vật cho bé nên được lựa chọn nguồn sữa an toàn. Mẹ cũng có thể tự nấu sữa cho bé tại nhà từ các nguồn nguyên liệu an toàn. Mỗi loại thực vật, ngũ cốc có thành phần dinh dưỡng khác nhau. Do đó với bé sau 1 tuổi, mẹ có thể phối hợp cân đối để đủ dưỡng chất trong khẩu phần sữa. Nguyên tắc phối hợp là: nguyên liệu giàu chất béo (hạnh nhân, điều, mè, dừa, macca…) + nguyên liệu giàu đạm (các loại hạt đậu) + nguyên liệu giàu chất xơ (rau củ). Các loại hạt nên được ngâm để loại bỏ chất ức chế dinh dưỡng trước khi chế biến.
Nếu quyết định cho bé sử dụng sữa thực vật thường xuyên và thay thế hoàn toàn cho nguồn sữa khác, mẹ nên tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan. Đặc biệt, nên tham vấn ý kiến chuyên gia dinh dưỡng nếu bé không được bú mẹ, bé dưới 1 tuổi hoặc có yếu tố bệnh lý.
Các loại sữa có nguồn gốc thực vật
Các loại sữa thực vật phổ biến là sữa hạnh nhân, sữa dừa, sữa gạo và sữa đậu nành. Các loại sữa thực vật khác bao gồm sữa cây gai dầu, sữa yến mạch, sữa đậu và sữa đậu phộng. Sữa thực vật có thể được làm từ:
Các loại ngũ cốc: Lúa mạch, fonio, ngô, kê, yến mạch, gạo, lúa mạch đen, lúa miến, teff, triticale, đánh vần, lúa mì
Pseudocereals: Rau dền, kiều mạch, quinoa
Các loại đậu: Lupin, đậu Hà Lan, đậu phộng, đậu nành
Các loại hạt: Hạnh nhân, Brazil, hạt điều, quả phỉ, hạt mắc ca, hồ đào, quả hồ trăn, quả óc chó
Hạt: Hạt chia, hạt lanh, hạt gai dầu, hạt bí ngô, hạt mè, hạt hướng dương
Khác: dừa (trái cây; thuốc), khoai tây (củ), hạt cọp (củ)