Ôtô điện chạy pin không còn được miễn lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP ban hành ngày 15/1/2022 quy định về lệ phí trước bạ, có hiệu lực từ ngày 1/3/2022; trong đó quy định mức ưu đãi lệ phí trước bạ đăng ký lần đầu dành cho ô tô điện chạy pin là 0% trong vòng 3 năm áp dụng từ ngày 1/3/2022 đến ngày 28/2/2025. Tuy nhiên, từ ngày 1/3/2025 đến ngày 28/2/2027, mức lệ phí trước bạ đối với xe này sẽ bằng 50% so với xe chạy xăng, dầu.
Như vậy, từ tháng 3/2025, ôtô điện không còn được miễn phí trước bạ hoàn toàn như trước đây.
Hiện tại, mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô đăng ký lần đầu tại Việt Nam dao động từ 10% đến 12%, tùy vào từng địa phương. Điều này đồng nghĩa với việc người mua xe điện chạy pin từ ngày 1/3/2025 sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khoảng 5-6%, tùy tỉnh, thành phố đăng ký xe, thay vì được miễn hoàn toàn như trước.
Với thay đổi này, chi phí lăn bánh của xe điện sẽ tăng so với trước. Chẳng hạn, nếu một mẫu xe điện có giá niêm yết 1 tỷ đồng, mức lệ phí trước bạ mới sẽ rơi vào khoảng 50-60 triệu đồng, tùy địa phương áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 10 hoặc 12%.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Áp dụng thuế chống bán phá giá đối với thép nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ
Theo Quyết định 460/QĐ-BCT ban hành ngày 21/2/2025 về việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Ấn Độ và Trung Quốc, từ ngày 8/3/2025, Bộ Công Thương sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với một số thép cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ.
Sản phẩm áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời được phân loại theo các mã HS 7208.25.00, 7208.26.00, 7208.27.19, 7208.27.99, 7208.36.00, 7208.37.00, 7208.38.00, 7208.39.20, 7208.39.40, 7208.39.90, 7208.51.00, 7208.52.00, 7208.53.00, 7208.54.90, 7208.90.90, 7211.14.15, 7211.14.16, 7211.14.19, 7211.19.13, 7211.19.19, 7211.90.12, 7211.90.19, 7225.30.90, 7225.40.90, 7225.99.90, 7226.91.10, 7226.91.90 (mã vụ việc: AD20).
Hai trường hợp vay ngân hàng trực tiếp không còn là giao dịch liên kết
Nghị định 20/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định về trường hợp vay ngân hàng trực tiếp không còn là giao dịch liên kết, có hiệu lực từ 27/3/2025.
Theo đó, các bên liên kết được quy định cụ thể là một doanh nghiệp bảo lãnh/cho một doanh nghiệp khác vay dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp đi vay và chiếm 50% tổng dư nợ tất cả khoản nợ trung, dài hạn của doanh nghiệp đi vay trừ 02 trường hợp:
Bên bảo lãnh/cho vay là tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh/cho vay là tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay/được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác.
Áp dụng quy định mới về xuất khẩu gạo
Từ ngày 1/3/2025, Nghị định 01/2025/NĐ-CP ban hành ngày 1/12025 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo có hiệu lực.
Theo đó, về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo, Nghị định số 01/2025/NĐ-CP bổ sung quy định: Thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo chỉ được ủy thác xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu từ thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
Về trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo, theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP quy định: Định kỳ vào thứ 5 hàng tuần thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo báo cáo Bộ Công Thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành.
Nay Nghị định số 01/2025/NĐ-CP quy định: Định kỳ trước ngày 5 hàng tháng thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo báo cáo Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho, có cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo đồng thời sao gửi Hiệp hội Lương thực Việt Nam về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành.
Đồng thời, Nghị định số 01/2025/NĐ-CP bỏ khoản 6 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP: "Thương nhân báo cáo không đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều này không được hưởng các chính sách ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này cho đến khi thương nhân chấm dứt, khắc phục hành vi vi phạm."
Người dân đổi bằng lái tại công an phường, xã
Từ ngày 1/3, người dân được đổi bằng lái theo 2 cách trực tiếp và trực tuyến.
Hồ sơ người dân cần chuẩn bị gồm: Đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe; giấy khám sức khỏe trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1; giấy phép lái xe; bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực của căn cước công dân, hộ chiếu còn hạn sử dụng nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cục CSGT, Bộ Công an cho biết thời hạn giải quyết là 5 ngày làm việc kể từ ngày được tiếp nhận hồ sơ. Thông tin giấy phép lái xe sẽ được cập nhật trên VNeID và trang tra cứu thông tin của Cục CSGT.
Nếu thực hiện đổi, cấp giấy phép lái xe online, người dân có thể thực hiện ở cổng dịch vụ công quốc gia, mất phí 115.000 đồng/lần cấp.
Khi đổi, cấp lại giấy phép lái xe trực tiếp thì người dân đến trụ sở công an xã, phường thị trấn nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc Phòng CSGT Công an các tỉnh, thành phố.
Mỗi lần đổi, cấp lại giấy phép lái xe người dân sẽ phải nộp 135 nghìn đồng tiền phí (thực hiện theo Thông tư 37/2023 của Bộ Tài chính).
Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong lĩnh vực khoáng sản
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản; trong đó có Nghị định số 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
Theo quy định mới, giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông phải có nội dung về thời gian được phép hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trong ngày, từ 5 giờ đến 19 giờ; quy định về thời gian khai thác trong năm.
Tại quy định cũ (Nghị định số 23/2020/NĐ-CP) khung thời gian khai thác từ 7h đến 17h, không được khai thác ban đêm.
Căn cứ vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thời tiết, thủy văn, UBND cấp tỉnh quyết định thời gian khai thác cụ thể đối với từng giấy phép, hồ sơ đăng ký nhưng không vượt quá khung thời gian quy định nêu trên.
Nghị định số 10/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP về bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông.
Trong số đó, khu vực bến, bãi chứa cát, sỏi phải nằm trong phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Nghị định số 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2025.
Chế độ, chính sách mới đối với Dân quân tự vệ
Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2025/NĐ-CP ngày 4/2/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ; có hiệu lực thi hành từ ngày 23/3/2025.
Nghị định số 16/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ. Theo quy định mới, Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được hưởng phụ cấp là 561.600 đồng (quy định cũ là 357.600 đồng).
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội dân quân tự vệ cơ động được hưởng phụ cấp là 514.800 đồng (quy định cũ là 327.800 đồng)...