Câu hỏi:
“Tôi đóng bảo hiểm xã hội 18 năm, bị ngã gãy xương sườn phải tại cơ quan khi đang làm việc, được nghỉ điều trị 1 tháng tại bệnh viện. Sau khi ra viện, bác sĩ viết giấy chứng nhận cho nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 10 ngày vậy có được hưởng lương của 10 ngày đó không?” - ông Tô Huy Hoàng (Bắc Ninh)
Bộ LĐTB&XH trả lời:
Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, là: “Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế”.
Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Còn tại Khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp ông Hoàng bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc không phải là tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe phải nghỉ việc để điều trị thì được hưởng chế độ ốm đau.
Trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện, ông cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú thì bác sĩ sẽ căn cứ vào tình hình sức khỏe để quyết định số ngày nghỉ đối với ông (thời gian điều trị ngoại trú) nhưng tối đa không quá 30 ngày.
Thời gian điều trị nội trú và ngoại trú mà ông không làm việc thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho ông.
Sau thời gian ốm đau, ông sẽ được xem xét, giải quyết chế độ ốm đau khi ông và đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 100 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện được quy định tại điểm 1, 2 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015:
Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại Khoản 1 Điều này.
Ông bị ngã gãy xương sườn trong thời gian làm việc tại cơ quan, trường hợp cấp có thẩm quyền kết luận ông được giải quyết chế độ tai nạn lao động thì theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho ông trong thời gian phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Do đó, ông đối chiếu với các quy định, điều kiện nêu trên, đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ tai nạn lao động hoặc liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang đóng bảo hiểm xã hội để được tư vấn, hướng dẫn cụ thể.