Xe không chính chủ: Cảnh sát giao thông chỉ phạt chủ xe đã chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế... không sang tên đổi chủ theo quy định. Ảnh minh họa: Báo Giao Thông. |
Luật sư Nguyễn Đức Chánh (Đoàn luật sư TP.HCM) trả lời câu hỏi của bạn đọc Trần Đình Vũ (35 tuổi, ngụ tỉnh Đắk Nông) như sau:
Theo Điều 24 Thông tư của Bộ Công an quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người:
1. Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố
Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
2. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố khác
Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- Hai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- Hai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
3. Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh, thành phố khác chuyển đến
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Như vậy, dù không liên hệ được người đứng tên đăng ký xe mà bạn đang sở hữu vẫn có thể sang tên, đổi chủ theo các mẫu hồ sơ trên.