Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP. Ảnh: Internet
Thủ tục cấp
Người yêu cầu xác nhận nộp tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP. Trường hợp yêu cầu xác nhận để kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật. Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch UBND cấp xã ký cấp 1 giấy xác nhận. Nội dung của giấy xác nhận phải ghi đúng tình trạng hôn nhân và mục đích sử dụng của giấy xác nhận đó.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại giấy xác nhận để sử dụng vào mục đích khác, hoặc do giấy xác nhận đã hết hạn thì phải nộp giấy xác nhận được cấp trước đó.
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn có thể được ủy quyền để thực hiện. Để thực hiện ủy quyền thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền được chứng thực, ngoại trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, người có quan hệ họ hàng huyết thống có giấy tờ chứng minh quan hệ với người yêu cầu.
Để chứng minh tài sản riêng khi mua bất động sản, cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ảnh: Internet
Thẩm quyền cấp
UBND cấp xã, nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã nơi đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận. Giấy xác được sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày được cấp. Công dân không được sử dụng ngoài mục đích được ghi rõ trong giấy xác nhận. Giấy xác nhận có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân, hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp tùy theo thời điểm nào đến trước.
Công dân có thời gian cư trú tại nhiều nơi khác nhau thì việc cấp giấy được quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015, cụ thể:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận từng đăng ký thường trú nhiều nơi khác nhau, thì phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Nếu không chứng minh được, thì công chức tư pháp- hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài nay về thường trú tại Việt Nam, hoặc các trường hợp người yêu cầu đã cư trú nhiều nơi, trong đó, có thời gian công tác, học tập, lao động có thời hạn tại nước ngoài thì người yêu cầu phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại nước ngoài do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015.