Thị trường và kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam không ngừng tăng nhanh. Năm 2005, nước ta xuất khẩu rau quả đến 36 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, với trên 235 triệu USD; đến năm 2015, đã xuất khẩu đến hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt 1,84 tỷ USD, tăng 123% so với năm 2014 và tăng 782,13% so với năm 2005; trong đó trái cây chiếm trên 70%. Năm 2015 cũng là năm có kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất từ trước đến nay.
7 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước đạt 1,35 tỷ USD, tăng 40,5% so với cùng kỷ. Dự kiến, xuất khẩu cả năm 2016 sẽ đạt 2,5 tỷ USD, tăng khoảng 650 triệu USD so với năm 2015. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận định, nhiều khả năng xuất khẩu rau quả trong năm nay sẽ lần đầu tiên vượt ngành lúa gạo.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả 7 tháng qua tăng mạnh, do xuất khẩu sang các thị trường chủ đạo đều đạt mức tăng trưởng cao như: xuất sang Trung Quốc – thị trường xuất khẩu hàng đầu tăng 233% so với cùng kỳ, đạt 940,9 triệu USD, chiếm 69,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước; xuất sang Hàn Quốc cũng tăng 26,75%, đạt 53,1 triệu USD, chiếm 4%; xuất sang Hoa Kỳ tăng 60%, đạt 49,5 triệu USD, chiếm 3,7%.
Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Anh (+66%), U.A.E (+64%), Italia (+55%), Campuchia (+39%), Hà Lan (+38%).
Nguyên nhân xuất khẩu rau quả tăng mạnh là do nhiều thị trường có yêu cầu cao về tiêu chuẩn sản phẩm cũng đã, đang và sẽ tiếp tục mở cửa cho trái cây Việt Nam. Cụ thể, thanh long, chôm chôm, nhãn, vải thiều đã được phép xuất khẩu sang thị trường Mỹ (5 tháng đầu năm xuất khẩu khoảng 2.000 tấn, tăng 200% so với cùng kỳ năm 2015). Ngoài ra, Cục bảo vệ thực vật thuộc Bộ NNPTNT cũng đang đàm phán để xuất khẩu thêm xoài, vú sữa sang thị trường Mỹ. Không dừng lại ở đó, trái vải của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường Úc và dự kiến cuối năm 2016 thị trường này sẽ hoàn tất thủ tục để cho phép nhập khẩu thêm thanh long của Việt Nam. Song song đó, nhiều loại trái cây của Việt Nam cũng đã thâm nhập được vào Đài Loan, Hàn Quốc, New Zealand…
Với việc ngày 4/8/2016, Bộ nông nghiệp Mỹ đăng công báo Liên bang đề xuất ý kiến công chúng, đóng góp và bổ sung, sửa đổi các quy định để cho phép xoài tươi Việt Nam được nhập khẩu vào thị trường nội địa Hoa Kỳ, với động thái này như là một tấm giấy thông hành, là bước đệm quan trọng để sản phẩm xoài tươi Việt Nam được thâm nhập vào một thị trường đầy tiềm năng.
Trong bối cảnh hiện nay, mỗi năm nước Mỹ phải nhập khoảng gần 400.000 tấn xoài tươi chủ yếu từ các quốc gia như Mexico, Peru, Ecuador, Brazil và Guatamala để có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, theo đánh giá của nhiều chuyên gia với quyết định cho phép nhập khẩu xoài tươi của Việt Nam vào Mỹ sẽ khoảng 3.000 tấn, tương đương khoảng gần 1% lượng nhập khẩu xoài tươi của quốc gia này và ngang bằng sản lượng nội địa của Mỹ, sẽ là cơ hội cơ hội để xoài tươi Việt Nam chinh phục, chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng và khó tính này.
Xoài là một trong các loại trái cây được ưa chuộng và xuất khẩu lớn trên thế giới, là cây trồng có tiềm năng và lợi thế tại Việt Nam. Việt Nam là nước có sản lượng xoài đứng thứ 12 thế giới (702.000 tấn/năm 2015, theo số liệu của Tổng cục thống kê) với diện tích và điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, rõ ràng Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để mở ra một hướng đi mới của cho xoài Việt trên thị trường thế giới.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK rau quả 7 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
7T/2016 |
7T/2015 |
+/- (%) 7T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
1.352.933.309 |
962.742.359 |
+40,53 |
Trung Quốc |
940.937.988 |
282.528.839 |
+233,04 |
Hàn Quốc |
53.062.470 |
41.865.441 |
+26,75 |
Hoa Kỳ |
49.512.860 |
30.883.250 |
+60,32 |
Nhật Bản |
42.103.100 |
42.762.714 |
-1,54 |
Hà Lan |
33.223.348 |
24.093.065 |
+37,90 |
Malaysia |
28.064.610 |
21.880.507 |
+28,26 |
Thái Lan |
23.749.244 |
18.919.488 |
+25,53 |
Đài Loan |
21.267.357 |
19.954.866 |
+6,58 |
Singapore |
16.146.209 |
14.630.589 |
+10,36 |
U.A.E |
12.847.965 |
7.850.206 |
+63,66 |
Nga |
12.493.807 |
15.381.611 |
-18,77 |
Australia |
11.975.015 |
9.684.472 |
+23,65 |
Canada |
9.558.906 |
9.532.976 |
+0,27 |
Indonesia |
7.051.573 |
5.915.293 |
+19,21 |
Pháp |
7.008.088 |
5.399.006 |
+29,80 |
Đức |
6.677.078 |
7.978.834 |
-16,32 |
Anh |
6.324.349 |
3.812.593 |
+65,88 |
Hồng Kông |
5.929.937 |
13.145.368 |
-54,89 |
Lào |
3.328.494 |
4.198.741 |
-20,73 |
Italia |
2.711.046 |
1.748.520 |
+55,05 |
Campuchia |
1.623.207 |
1.167.500 |
+39,03 |
Cô Oét |
1.276.138 |
2.647.739 |
-51,80 |
Ucraina |
452.733 |
679.548 |
-33,38 |