Giá cà phê giảm chỉ là tức thời
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 8/5/2024 giảm từ 152-163 USD/tấn so với phiên giao dịch trước, dao động từ 3.128 - 3.378 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.378 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.305 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.226 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.128 USD/tấn.
Trái ngược,giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 8/5/2024 đảo chiều tăng trở lại, mức tăng từ 1,30-1,45 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 196,65 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 195,40 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 194,25 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 193,70 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 8/5/2024 có mức tăng giảm tuỳ kỳ hạn, dao động từ 233,00 - 239,75 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 239,75 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 244,65 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 237,15 USD/tấn và giao hàng tháng 12/2024 là 233,00 USD/tấn.
Bộ Công Thương thông tin, quý I/2024, xung đột trên Biển Đỏ khiến hoạt động cung ứng cà phê bị gián đoạn cục bộ, đẩy giá cà phê Robusta lên cao nhất trong 30 năm qua. Xu hướng tăng giá tiếp tục diễn ra trong tháng 4/2024 do thời tiết không thuận lợi tại Việt Nam khiến nguồn cung bị ảnh hưởng.
Dự báo các tháng còn lại của quý II/2024, giá cà phê thế giới sẽ vẫn duy trì ở mức cao. Thị trường tiêu dùng cà phê châu Âu, hiện biến động do sự mất cân bằng cung - cầu từ Việt Nam sau khi sản lượng cà phê Robusta thấp hơn mức trung bình trong niên vụ cà phê 2022/2023, ước đạt 28,5 triệu bao trong niên vụ 2023/2024.
Ngoài ra, thế giới phụ thuộc khá nhiều vào lượng cà phê có chất lượng cao từ Brazil hàng năm, do đó yếu tố thời tiết không thuận lợi sẽ có khả năng gây thêm biến động đối với thị trường cà phê trong ngắn và trung hạn.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 5 giờ ngày 8/5/2024 như sau, giá cà phê trong nước giữ nguyên, cao nhất 100.500 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 99.800 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 100.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum ở mức giá 99.000 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 100.500 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 99.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay (ngày 8/5) tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 99.900 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 100.000 đồng/kg.
Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 4 xuất khẩu cà phê đạt sản lượng 148.000 tấn, kim ngạch 572 triệu USD; dù giảm đến 9,5% về sản lượng nhưng tăng tới hơn 42% về kim ngạch. Lũy kế 4 tháng đầu năm xuất khẩu cà phê của Việt Nam lên đến 726.000 tấn và kim ngạch 2,5 tỉ USD, lượng chỉ tăng 1% nhưng giá trị tăng đến 40%.
Nếu tính cả niên vụ 2023 - 2024, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt 1,1 triệu tấn với giá trị tương đương 3,6 tỉ USD. Hiện tại, lượng cà phê tồn kho của Việt Nam không còn nhiều, một số chuyên gia ước tính chỉ khoảng 300.000 tấn và còn đến khoảng 5 tháng nữa mới vào vụ thu hoạch niên vụ 2024 - 2025. Điều này cho thấy nguồn cung cà phê của Việt Nam ra thị trường vẫn rất hạn chế.
Ông Đỗ Hà Nam, Phó chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Ca Cao Việt Nam (VICOFA) phân tích: "Thời gian qua, giá cà phê tăng rất cao. Các nhà rang xay thế giới tìm đến các nguồn cung khác như Indonesia hay Brazil. Hạt cà phê robusta Việt Nam đã và vẫn đóng vai trò quan trọng trong công thức pha chế họ. Thế nên, những dao động thị trường hiện tại chỉ là bình thường và có thể chỉ trong ngắn hạn".
Giá tiêu biến động trái chiều
Giá tiêu hôm nay (ngày 8/5/2024), tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ diễn biến tăng giảm trái chiều, hiện mức giá dao động từ 102.000 - 104.000 đồng/kg.
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 104.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với giá ngày hôm qua, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, xuống mức 102.000 đồng/kg, giá tiêu Đắk Nông hôm nay cũng điều chỉnh giảm 2.000 đồng/kg xuống mức 102.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay trái chiều. Theo đó tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục đứng yên ở mức 103.000 đồng/kg, trong khi đó, khu vực Bình Phước giảm 2.000 đồng/kg xuống mức 102.000 đồng/kg.
Như vậy, giá tiêu trong ngày hôm nay tăng giảm trái chiều tại một số khu vực vùng trồng trọng điểm. Ghi nhận mức giảm nhiều nhất là 2.000 đồng/kg ở Đắk Nông và Bình Phước, tuy nhiên, riêng khu vực Đắk Lắk giá mặt hàng nông sản này tăng nhẹ 1.000 đồng/kg, lên mức đỉnh 104.000 đồng/kg.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 4/2024, Việt Nam xuất khẩu được 26.245 tấn hồ tiêu các loại, tăng 2,2% so với tháng trước; trong đó, tiêu đen đạt 23.705 tấn, tiêu trắng đạt 2.540 tấn.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 116,5 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng trước; trong đó, tiêu đen đạt 101,1 triệu USD, tiêu trắng đạt 15,4 triệu USD.
Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng đạt 4.292 USD/tấn, tăng 4% so với tháng trước; tiêu trắng đạt 6.034 USD/tấn, tăng 6,5%.
Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tiêu Việt Nam trong tháng 4/2204, chiếm 28,6% thị phần, đạt 7.514 tấn, tăng 15,5% so với tháng trước. Lượng xuất khẩu sang Trung Quốc, Nga, Anh, Pháp, Ai Cập… cũng tăng mạnh.
Theo dự báo của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), các tháng còn lại quý II/2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tăng trưởng khả quan nhờ nhu cầu tăng trở lại từ các thị trường khu vực châu Âu, châu Mỹ.
Hiện, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam chiếm 40% sản lượng và 60% thị phần xuất khẩu trên toàn cầu. Thế nhưng, trong số các quốc gia xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới, giá hồ tiêu Việt Nam lại thấp nhất. Cụ thể, giá hồ tiêu đen của Việt Nam ở mức 4.200 - 4.300 USD/tấn, trong khi hàng cùng loại của Brazil là 4.900 USD tấn, của Indonesia và Malaysia có giá lần lượt là 4.703 USD/tấn và 4.700 USD/tấn.
Tương tự, hồ tiêu trắng của Việt Nam có giá 6.000 USD/tấn, thấp hơn giá hồ tiêu trắng của Malaysia tới 1.300 USD/tấn và thấp hơn hàng cùng loại của Indonesia 232 USD/tấn.
Theo bà Hoàng Thị Liên, Chủ tịch VPSA, ngành hàng này đang gặp thách thức lớn mà người nông dân và doanh nghiệp cần sớm cải thiện, như vấn đề chất lượng để đáp ứng được các thị trường cao cấp như Mỹ và Liên minh châu Au (EU).
Bên cạnh đó, cần củng cố vùng trồng. Bởi hiện nay, vùng sản xuất hồ tiêu của Việt Nam đang bị thu hẹp sau thời gian tiêu rớt giá, sản lượng sụt giảm. Trong khi đối thủ của nước ta là Brazil lại đẩy mạnh sản xuất để tăng sản lượng. Nếu chúng ta không có chiến lược thì trong vài năm tới, Brazil sẽ bắt kịp Việt Nam.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng nay (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia đảo chiều giảm nhẹ so với ngày hôm qua; giá tiêu Brazil tăng mạnh, trong khi đó, Malaysia tiếp tục chững giá. Giá tiêu Việt Nam không thay đổi sau ngày tăng mạnh.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay giao dịch ở mức 4.911 USD/tấn, giảm 0,16%; giá tiêu trắng (Indonesia) giao dịch ở mức 6.457 USD/tấn, giảm 0,19%.
Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 hôm nay tăng mạnh lên mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu đen Malaysia ASTA vẫn duy trì ở mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu các loại Việt Nam niêm yết hôm nay tiếp tục đi ngang. Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l hôm nay được giao dịch ở mức 4.400 USD/tấn; với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.500 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá tiêu các loại trên sàn Kochi (Ấn Độ) hôm nay đi ngang so với hôm qua. Trong đó, loại Garbled giao dịch khớp ở mức 59.700 Rupee/100kg, loại UnGarbled ở mức 57.700 Rupee/100kg.