Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Thông tư Quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không bao gồm các nội dung về: Nguyên tắc và căn cứ định giá dịch vụ; Quy định về đồng tiền thanh toán dịch vụ; Chính sách ưu đãi; Định giá; Kê khai giá; Niêm yết giá; Công khai thông tin về giá.
Theo Bộ GTVT, Luật Giá 2023 quy định giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa do Bộ GTVT định giá tối đa. Theo quy định hiện hành tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT, giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa do Bộ GTVT quy định khung giá.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Còn tại Thông tư 13/2024/TT-BGTVT quy định Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định phương án giá, báo cáo Bộ GTVT ban hành văn bản định giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá tối đa.
Như vậy, Thông tư mới đã thay đổi hình thức định giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa từ khung giá sang quyết định giá tối đa.
Đối với chính sách ưu đãi của dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không, trước đây, Thông tư 36/2015/TT-BGTVT quy định tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ vận chuyển hàng không được chủ động xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi, giảm giá của đơn vị mình.
Theo quy định mới tại Thông tư 13/2024/TT-BGTVT, Bộ GTVT quy định cụ thể chính sách ưu đãi của dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không đối với người vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay, điều hành bay đi, đến được hưởng các mức ưu đãi như sau:
Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế: Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán trên 125.000 USD đến dưới 250.000 USD giảm1,5%; Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán từ 250.000 USD đến dưới 750.000 USD giảm 2,5%; Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán từ 750.000 USD đến dưới 1.500.000 USD giảm 3,5%; Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán từ 1.500.000 USD trở lên giảm 5%;
Đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa: Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng giảm 1,5%; Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng giảm 2,5%; Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán từ 15 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng giảm 3,5%; Giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán từ 30 tỷ đồng trở lên giảm 5%;
Hoạt động bay đào tạo, huấn luyện phi công (không khai thác thương mại): không thu tiền sử dụng dịch vụ điều hành bay đi, đến và cất cánh, hạ cánh tàu bay trong 36 tháng đầu kể từ ngày cơ sở đào tạo thực hiện chuyến bay đào tạo, huấn luyện phi công (không khai thác thương mại) đầu tiên.
Hãng hàng không Việt Nam lần đầu tiên tham gia khai thác thị trường vận chuyển hàng không: mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ GTVT định mức giá; thời hạn áp dụng 36 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
Đối với hãng hàng không khai thác chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến Việt Nam tại thời điểm không có hãng nào khai thác thường lệ trong khoảng thời gian ít nhất 12 tháng.
Tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng: mức giá bằng 90% mức giá dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ GTVT định mức giá; thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
Tại các cảng hàng không khác: mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ GTVT định mức giá; thời hạn áp dụng 24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.