Nguồn gốc, ý nghĩa ngày Giỗ tổ Hùng Vương
Giỗ Tổ Hùng Vương có nguồn gốc từ tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt, cụ thể là thờ cúng các Vua Hùng, những người được xem là thủy tổ của dân tộc Việt Nam.
Truyền thuyết "Con Rồng cháu Tiên" kể lại rằng: Kinh Dương Vương sinh một người con trai, sau nối ngôi vua cha niên hiệu là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy Âu Cơ sinh ra một bọc trăm trứng nở ra một trăm người con là tổ tiên của người Bách Việt.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
50 người con theo mẹ lên núi, 50 người con theo cha về miền biển. Người con trưởng ở lại đất Phong Châu, được tôn làm vua nước Văn Lang lấy hiệu là Hùng Vương, truyền được 18 đời đều gọi là Hùng Vương. Hùng Vương thứ 18 đã nhường ngôi cho Thục Phán - An Dương Vương.
Để ghi nhớ công ơn của các Vua Hùng có công khai thiên, lập địa, vua Lê Thánh Tông năm 1470 và đời vua Lê Kính Tông năm 1601 sao chép đóng dấu kiềm để tại Đền Hùng, chọn ngày 11 và 12/3 âm lịch làm ngày giỗ Tổ Hùng Vương. Đến thời nhà Nguyễn - năm Khải Định thứ 2 chính thức chọn ngày 10/3 Âm lịch làm ngày giỗ Tổ Hùng Vương để tưởng nhớ các Vua Hùng và nhắc nhở mọi người Việt Nam cùng tưởng nhớ thờ cúng Tổ tiên.
Sau Cách mạng tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh của Chủ Tịch nước số 22/SL - CTN ngày 18/2/1946 cho công chức nghỉ ngày 10/3 Âm lịch hàng năm để tham gia tổ chức các hoạt động giỗ Tổ Hùng Vương - hướng về cội nguồn dân tộc.
Hiện nay, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương là quốc lễ, người lao động được nghỉ một ngày.
Ý nghĩa của ngày Giổ Tổ Hùng Vương
Lễ giỗ Tổ có ý nghĩa và giá trị vô cùng quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam, đồng thời tôn vinh công lao của các vua Hùng đã có công khai quốc. Trong ngày này, nhân dân cả nước còn có điều kiện tham gia vào các hoạt động văn hóa thể hiện lòng thành kính, tri ân các vua Hùng đã có công dựng nước và các bậc tiền nhân đã vì dân dựng xây, bảo vệ non sông.
Ngày Giỗ tổ Hùng Vương không chỉ mang ý nghĩa của đạo lý "uống nước nhớ nguồn" mà còn là ngày đề cao niềm tự hào dân tộc, nhắc nhở chúng ta luôn phải ghi nhớ cội nguồn và những sự hy sinh anh dũng của tổ tiên, các thế hệ đi trước trong công cuộc dựng nước và giữ nước.. Việc kỷ niệm và tổ chức lễ hội này giúp thế hệ trẻ hiểu rõ hơn về lịch sử, văn hoá của dân tộc, từ đó nâng cao nhận thức và lòng tự hào về nguồn gốc của mình.
Quốc lễ này cũng tạo nguồn cảm hứng và tăng sự gắn kết mọi người dân Việt Nam. Trong ngày này, người Việt Nam quây quần bên gia đình, họ hàng, tôn vinh các giá trị gia đình và dân tộc. Điều này giúp thắt chặt tình thân hữu giữa mọi người trong gia tộc, cộng đồng, tạo ra một không khí đoàn kết, khơi thêm tình yêu đất nước và quê hương.
18 đời vua Hùng gồm những vị vua nào?
Theo "Đại Việt sử lược" và các tài liệu khác, triều đại này được truyền qua 18 đời vua, bắt đầu từ Kinh Dương Vương và kết thúc với Hùng Duệ Vương. Dưới đây là tên và chi tiết về các vị vua trong triều đại Hùng Vương.
1. Kinh Dương Vương, húy Lộc Tục, tức Lục Dục Vương, sinh năm Nhâm Ngọ (2919 TCN) lên ngôi năm 41 tuổi, ở ngôi tất cả 86 năm, từ năm Nhâm Tuất (2879 TCN) đến Đinh Hợi (2794 TCN).
2. Lạc Long Quân, húy Sùng Lãm, tức Hùng Hiền Vương, sinh năm Bính Thìn (2825 TCN), lên ngôi 33 tuổi, ở ngôi tất cả 269 năm, từ năm Mậu Tý (2793 TCN) đến năm Bính Thìn (2525 TCN).
3. Hùng Quốc Vương, húy Hùng Lân, sinh năm Canh Ngọ (2570 TCN) lên ngôi khi 18 tuổi, ở ngôi 272 năm, từ năm Đinh Tỵ (2524 TCN) đến 2253 TCN.
4. Hùng Hoa Vương, húy Bửu Lang, lên ngôi năm Đinh Hợi (2252 TCN), ở ngôi tất cả 342 năm, từ năm Đinh Hợi (2254 TCN) đến năm Mậu Thìn (1913TCN).
5. Hùng Hy Vương, húy Bảo Lang, sinh năm Tân Mùi (2030 TCN), lên ngôi khi năm 59 tuổi, ở ngôi tất cả 200 năm, từ năm Kỷ Tỵ (1912 TCN) đến Mậu Tý (1713 TCN).
6. Hùng Hồn Vương, húy Long Tiên Lang, sinh năm Tân Dậu (1740 TCN), lên ngôi khi 29 tuổi, ở ngôi tất cả 81 năm, từ năm Kỷ Sửu (1712 ) đến năm Kỷ Dậu (1632 TCN).
7. Hùng Chiêu Vương, húy Quốc Lang, sinh năm Quý Tỵ (1768 TCN), lên ngôi khi 18 tuổi, ở ngôi tất cả 200 năm, từ năm Canh Tuất (1631 TCN) đến năm Kỷ Tỵ (1432 TCN).
8. Hùng Vỹ Vương, húy Vân Lang, sinh năm Nhâm Thìn (1469 TCN) lên ngôi khi 39 tuổi, ở ngôi tất cả 100 năm, từ năm Canh Ngọ (1431 TCN) đến năm Kỷ Dậu (1332 TCN).
9. Hùng Định Vương, húy Chân Nhân Lang, sinh năm Bính Dần (1375 TCN), lên ngôi khi 45 tuổi, ở ngôi tất cả 80 năm, từ 1331 đến 1252 TCN.
10. Hùng Uy Vương, húy Hoàng Long Lang, trị vì 90 năm, từ 1251 đến 1162 TCN.
11. Hùng Trinh Vương, húy Hưng Đức Lang, sinh năm Canh Tuất (1211 TCN), lên ngôi khi 51 tuổi, ở ngôi tất cả 107 năm, từ năm Canh Tý (1161 TCN) đến năm Bính Tuất (1055 TCN).
12. Hùng Vũ Vương, húy Đức Hiền Lang, sinh năm Bính Thân (1105 TCN), lên ngôi khi năm 52 tuổi, ở ngôi tất cả 86 năm, từ năm Đinh Hợi (1054 TCN) đến năm Nhâm Tuất (969 TCN).
13. Hùng Việt Vương, húy Tuấn Lang, sinh năm Kỷ Hợi (982 TCN), lên ngôi khi 23 tuổi, ở ngôi tất cả 115 năm, từ năm Quý Hợi (968 TCN) đến Đinh Mùi (854 TCN).
14. Hùng Anh Vương, húy Viên Lang, sinh năm Đinh Mão (894 TCN) lên ngôi khi 42 tuổI, ở ngôi tất cả 99 năm, từ 853 đến 755 TCN.
15. Hùng Triệu Vương, húy Cảnh Chiêu Lang, sinh năm Quý Sửu (748 TCN), lên ngôi khi 35 tuổi, ở ngôi tất cả 94 năm, từ năm Đinh Hợi (754 TCN) đến năm Canh Thân (661 TCN).
16. Hùng Tạo Vương, húy Đức Quân Lang, sinh năm Kỷ Tỵ (712 TCN), ở ngôi tất cả 92 năm, từ năm Tân Dậu (660TCN) đến năm Nhâm Thìn (569 TCN).
17. Hùng Nghị Vương, húy Bảo Quang Lang, sinh năm Ất Dậu (576 TCN) lên ngôi khi 9 tuổi, ở ngôi tất cả 160 năm, từ năm Quý Tỵ (568 TCN) đến năm Nhâm Thân (409 TCN).
18. Hùng Duệ Vương, sinh năm Canh Thân (421 TCN), lên ngôi khi 14 tuổi, ở ngôi tất cả 150 năm, từ năm Quý Dậu (408 TCN) đến năm Quý Mão (258 TCN).