Giá cà phê tăng mạnh
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 6/6/2024 lúc 5 giờ giảm mạnh, mức giảm 3.847 - 4.327 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 4.327 USD/tấn (giảm 5 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.192 USD/tấn (tăng 3 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.029 USD/tấn (giảm 4 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.847USD/tấn (giảm 6USD/tấn).
Tương tự,giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 6/6/2024 cũng giảm nhẹ, mức giảm từ 2.26.25 - 231.10 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 231.10cent/lb (giảm 2.60%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 230.10 cent/lb (giảm 2.60 %); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 228.05 cent/lb (giảm 2.70%) và kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 226.25 cent/lb (giảm 3%).
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 6/6/2024 tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 293.90 USD/tấn (tăng 9.70%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 281.70 USD/tấn (giảm 3.05%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 276.75 USD/tấn (giảm 4.60%) và giao hàng tháng 3/2025 là 279.10 USD/tấn (tăng 8.75%).
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 5 giờ ngày 6/6/2024 tăng mạnh 1.500 đồng/kg, bình quân giao dịch nằm trong khoảng 123.500 - 125.000 đồng/kg đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 124.700 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông 125.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 124.500 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 124.400 đồng/kg Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 1234.500 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 125.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay (ngày 6/6) tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 124.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 124.400 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 123.500 đồng/kg.
Giá cà phê thường chứng kiến sự tăng giá mỗi khi có những biến động kỹ thuật trên thị trường. Điều này phản ánh sự không chắc chắn và các yếu tố cơ bản khác nhau ảnh hưởng đến nguồn cung và nhu cầu.
Trong những tháng gần đây, giá cà phê đã tăng mạnh, bất chấp những dự báo kỹ thuật cho rằng thị trường có thể sẽ giảm. Điều này có thể được quan sát qua việc giá cà phê robusta và arabica đều tăng mạnh từ đầu năm, với giá cà phê robusta đạt mức cao kỷ lục trên sàn London và giá cà phê arabica cũng tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 9/2022.
Sự tăng giá này phản ánh nhu cầu mạnh mẽ và những lo ngại về nguồn cung, đặc biệt là trong bối cảnh sản lượng cà phê toàn cầu dự kiến tăng trong niên vụ 2023-2024.
Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cảnh báo rằng giá cà phê có thể chịu áp lực điều chỉnh do dự báo thặng dư nhẹ trong niên vụ tới.
Điều này cho thấy sự phức tạp của thị trường cà phê, nơi mà các yếu tố kinh tế vĩ mô, kỹ thuật và thậm chí thời tiết đều có thể ảnh hưởng đến giá cả. Đối với những người tham gia thị trường, việc theo dõi sát sao các báo cáo và dự báo có thể giúp họ đưa ra quyết định đầu tư thông minh hơn.
Giá tiêu tiến sát mốc 150.000 đồng/kg
Thị trường giá tiêu trong nước hôm nay 6/6 tạo kỷ lục mới khi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg tại các vùng trọng điểm so với cùng thời điểm hôm qua. Giá tiêu trong nước được cập nhật mới lúc 5 giờ ngày 6/6/2024 trung bình hiện nay ở quanh mốc 144.200 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông và Bình Phước là 145.000 đồng/kg.
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 144.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg, Chư Sê (Gia Lai) được thu mua ở mức 144.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua, giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức giá kỷ lục 145.000 đồng/kg.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg. Theo đó, tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 2.000 đồng/kg lên mức 144.000 đồng/kg, Đồng Nai tăng 2.000 đồng/kg lên mức 144.000 đồng/kg và khu vực Bình Phước ở mức 144.000 đồng/kg tăng 1.000 đồng/kg so vơi ngày hôm qua.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 5.634 USD/tấn (tăng 0,02%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 5.900 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 7.424 USD/tấn (tăng 0,03%); giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao, giao dịch ở 5.400 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 5.900 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.000 USD/tấn.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tháng 5/2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt 30 nghìn tấn, trị giá 135 triệu USD, tăng 3,7% về lượng và tăng 49,9% về trị giá so với tháng 5/2023. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu ước tính đạt 113 nghìn tấn, trị giá 487 triệu USD, giảm 14,1% về lượng, nhưng tăng 19,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đà tăng của giá tiêu xuất khẩu chủ yếu được thúc đẩy bởi tình trạng nguồn cung trên toàn cầu thắt chặt, trong khi nhu cầu hồi phục tích cực. Từ đầu năm đến nay, Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hồ tiêu sang nhiều thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Ai Cập…, Đáng chú ý, xuất khẩu hồ tiêu sang các thị trường Đức, Hàn Quốc tăng trưởng lên đến 3 con số.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hồ tiêu tăng về lượng, ngoại trừ hồ tiêu đen; xét về trị giá, tất cả các chủng loại hồ tiêu đều tăng. Trong đó, tốc độ xuất khẩu hồ tiêu đen xay, hồ tiêu trắng và hồ tiêu trắng xay ghi nhận mức tăng trưởng 2 con số cả về lượng và trị giá.
Hiện nhiều chuyên gia ngành hàng nhận định giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sẽ còn tiếp tục tăng lên; tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu có thể sẽ giảm xuống do nguồn hàng tồn kho còn ít.