Giá nông sản ngày 6/6: Cà phê tăng 500 đồng/kg
Cụ thể, tại huyện Di Linh (Lâm Đồng) giá cà phê được thu mua với mức 61.200 đồng/kg. Tại Bảo Lộc (Lâm Đồng), Lâm Hà (Lâm Đồng) giá cà phê ở mức 61.100 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (ĐắkLắk) giá cà phê hôm nay ở mức 61.700 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (ĐắkLắk), Buôn Hồ (ĐắkLắk) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 61.600 đồng/kg.
Tại Pleiku (Gia Lai), La Grai (Gia Lai), giá cà phê hôm nay đang ở mức 61.500 đồng/kg. Còn tại huyện Chư Prông (Gia Lai) được thu mua với mức thấp hơn 61.400 đồng/kg.
Tại Gia Nghĩa và Đắk R'lấp (Đắk Nông), giá cà phê lần lượt đạt mức 61.800 đồng/kg, 61.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Kon Tum giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 61.700 đồng/kg.
Như vậy, giá cà phê hôm nay đang dao động trong khoảng từ 61.100 - 61.800 đồng/kg.
Ảnh minh họa. Ảnh: Y Den Nie
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 7/2023 tăng 32 USD/tấn ở mức 2.607 USD/tấn, giao tháng 9/2023 tăng 32 USD/tấn ở mức 2.574 USD/tấn. Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 7/2023 tăng 2,8 cent/lb, ở mức 183,1 cent/lb, giao tháng 9/2023 tăng 2,5 cent/lb, ở mức 180,2 cent/lb.
Theo số liệu công bố sơ bộ từ Eurostat, tháng 3, Đức nhập khẩu cà phê từ thị trường ngoại khối EU đạt 85.360 tấn, trị giá 291,62 triệu EUR (tương đương 313 triệu USD), tăng 3,5% về lượng và tăng 8,1% về trị giá so với tháng 2, nhưng so với tháng 3/2022, giảm 12,5% về lượng và giảm 22,1% về trị giá.
Tính chung quý 1/2023, Đức nhập khẩu cà phê từ thị trường ngoại khối EU đạt xấp xỉ 253.250 tấn, trị giá 864,42 triệu EUR (tương đương 927,78 triệu USD), giảm 7,8% về lượng và giảm 16,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tháng 3, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức từ thị trường ngoại khối EU đạt mức 3.416 EUR/tấn, tăng 4,4% so với tháng 2, nhưng giảm 10,9% so với tháng 3/2022.
Tính chung quý 1/2023, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức từ thị trường ngoại khối EU đạt mức 3.413 EUR/tấn, giảm 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức từ hầu hết các thị trường ngoại khối EU giảm, ngoại trừ Uganda và Colombia.
Quý 1/2023, Đức nhập khẩu cà phê chủ yếu từ các thị trường ngoại khối EU như: Brazil, Việt Nam, Honduras, Uganda, Colombia, Ấn Độ, Indonesia, Ethiopia, Tanzania… Đức giảm nhập khẩu cà phê từ nhiều thị trường ngoại khối EU, ngoại trừ Việt Nam, Honduras, Ethiopia.
Theo Eurostat, trong quý 1/2023, Đức nhập khẩu cà phê từ Brazil đạt 94,68 nghìn tấn, trị giá 344,54 triệu EUR (tương đương 369,79 triệu USD), giảm 15,4% về lượng và giảm 21,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị phần cà phê của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Đức từ thị trường ngoại khối EU giảm từ 40,75% trong quý 1/2022 xuống còn 37,39% trong quý 1/2023.
Ngược lại, Đức tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam trong quý 1/2023, mức tăng 39,1% về lượng và tăng 28% về trị giá so với quý 1/2022, đạt 69,42 nghìn tấn, trị giá 138 triệu EUR (tương đương 148,17 triệu USD). Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Đức từ thị trường ngoại khối EU tăng từ 18,17% trong quý 1/2022 lên mức 27,41% trong quý 1/2023.
Giá nông sản ngày 6/6: Hồ tiêu giảm 1.000 đồng/kg
Cụ thể, tại tỉnh Đắk Lắk - Đắk Nông giá tiêu hôm nay ở mức 72.500 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giá tiêu hôm nay ở mức cao nhất toàn miền 74.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Bình Phước giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 73.500 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Đồng Nai, Gia Lai giá tiêu hôm nay ở mức 71.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.
Như vậy, giá hồ tiêu toàn miền hôm nay dao động trong khoảng 71.000 - 74.000 đồng/kg.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.762 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 6.2131 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.000 USD/tấn.
Theo ghi nhận, tiêu đen nguyên hạt vẫn là chủng loại được xuất nhiều nhất trong 4 tháng qua, đạt 85.366 tấn, tăng 53% so với cùng kỳ năm 2022. Tỷ trọng của tiêu đen nguyên hạt trong tổng xuất khẩu tiêu của Việt Nam theo đó cũng tăng lên mức 83% so với mức 70% của cùng kỳ.
Đáng chú ý, xuất khẩu tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng,… tăng mạnh 2,5 lần lên 867 tấn. Trong khi đó, lượng tiêu trắng nguyên hạt, tiêu trắng xay hay tiêu đen xay lại giảm 46 - 56%.
Tính trong tháng 4/2023 và 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc tăng mạnh trong khi các thị trường chính khác lại suy giảm.
Số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho thấy, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay với khối lượng đạt 35.914 tấn, tăng hơn 15 lần (1.430%) so với cùng kỳ và vượt xa con số 20.498 tấn mà Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường này trong cả năm ngoái.
Xét về tỷ trọng Trung Quốc chiếm đến 35% tổng khối lượng tiêu xuất khẩu của nước ta so với con số khiêm tốn là 3% trong 4 tháng năm 2022.