Từ 01/01/2021 chấp nhận HĐLĐ được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu
Quy định mới về HĐLĐ
Cụ thể, những loại HĐ mà khi các bên giao kết thỏa thuận bằng tên gọi khác (ví dụ như HĐ cộng tác viên…) nhưng đáp ứng điều kiện: Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương; Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, thì được xác định là hợp đồng lao động
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, với những loại HĐ có tên gọi khác nhưng được xác định là HĐLĐ, người lao động (NLĐ) và doanh nghiệp (NSDLĐ) cần chú ý tuân thủ các quy định liên quan; ví như đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
Ngoài ra, Bộ luật này cũng quy định một số điểm mới với các loại HĐLĐ xác lập từ 2021.
Theo đó, chấp nhận HĐLĐ được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu. HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản;
Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Theo quy định hiện hành thì chỉ có đối tượng ký HĐLĐ mùa vụ là đương nhiên không phải thử việc. Từ 2021, cũng không áp dụng thử việc với HĐLĐ dưới 1 tháng.
Việc tạm hoãn HĐLĐ cũng được áp dụng trong trường hợp NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do. Nếu như với Bộ Luật lao động 2012, NLĐ có HĐLĐ xác định thời hạn, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước thì với Bộ Luật lao động 2019, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do, chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng;
NLĐ cũng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước khi không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của Điều 138 Bộ luật lao động 2019; Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.