Buộc phải chứng minh thu nhập
Việc chứng minh thu nhập đối với ngân hàng rất quan trọng vì đây là căn cứ chứng minh khả năng chi trả của khách hàng, quyết định đến hạn mức khách hàng được phê duyệt vay và mức lãi suất tương đương phòng ngừa rủi ro nợ xấu hoặc chậm trả. Cho dù khách hàng đã có tài sản thế chấp nhưng nếu không thể chứng minh được thu nhập thì hồ sơ vay vốn rất khó được ngân hàng xét duyệt.
Chứng minh thu nhập khi vay tiền mua nhà là vấn đề tưởng chừng như đơn giản nhưng thực ra cực kỳ khó khăn đối với nhiều người. |
Hạn mức chứng minh thu nhập tối thiểu còn tùy theo quy định của từng ngân hàng. Hiện nay, phần lớn các ngân hàng đều yêu cầu phải chứng minh thu nhập tối thiểu 150% số tiền phải trả tối đa mỗi tháng.
Ví dụ: Khi khách hàng phải trả gốc và lãi khoảng 10 triệu đồng/tháng thì mức chứng minh thu nhập phải nằm từ 15 – 17 triệu đồng. Con số này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và chi phí sinh hoạt đời sống của khách đi vay.
"Chứng minh thu nhập khi vay tiền mua nhà là cách ngân hàng thấy được khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó khi cho vay, ngân hàng phải dựa vào uy tín của khách hàng, không ngân hàng nào đồng ý cho vay mà khách hàng không cần chứng minh thu nhập cả" |
Trong một số trường hợp người đi vay không có các giấy tờ để chứng minh thu nhập mặc dù có thu nhập bằng hoặc vượt mức yêu cầu, ngân hàng vẫn có thể linh động giải quyết bằng cách xuống tận địa phương nơi người cần vay vốn ngân hàng sinh sống làm việc để kiểm tra thực tế bằng các phương pháp như phỏng vấn, quan sát, chụp ảnh, đánh giá sơ bộ.
Ngân hàng sẽ xem xét ngành nghề kinh doanh, lượng thu nhập hàng tháng, hàng năm có ổn định hay không và căn cứ vào các yếu tố nhu cầu vay, thời gian vay… để tính toán và quyết định đồng ý phê duyệt cho vay hay không. Hình thức thẩm định thu nhập thực tế sẽ tạo điều kiện cho nhiều đối tượng khách hàng có thể tiếp cận và vay vốn mua nhà.
Trường hợp nào vay vốn không cần chứng minh thu nhập
Trên thực tế, tất cả các trường hợp vay tiền mua nhà từ ngân hàng đều phải chứng minh thu nhập. Việc vay vốn không cần chứng minh thu nhập chỉ xảy ra trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, ngân hàng có quảng bá chương trình cho vay vốn nhanh với thủ tục đơn giản nhưng đa phần sẽ có điều kiện đi kèm như tỷ lệ cho vay thấp (thường dưới 50% giá trị tài sản/phương án vay vốn), sử dụng phương pháp tính thu nhập giả định với những ngành nghề nhất định,…
Thứ hai, nhân viên ngân hàng làm các quảng cáo không trung thực với mục đích lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ do áp lực doanh số. Nhưng khi làm hồ sơ vay vốn thì việc yêu cầu chứng minh thu nhập vẫn là điều kiện để bổ sung hồ sơ. Người vay cần nhận định rõ vấn đề và nên liên hệ những kênh chính thống để nhận được thông tin chính xác nhất.
Thứ ba, những địa chỉ cho vay nóng, vay tín dụng đen nhưng lại quảng bá như tổ chức tín dụng chính thống. Họ có thể cho vay mà không cần chứng minh thu nhập (có trường hợp chỉ cần CMND, hộ khẩu và sổ đỏ). Tuy nhiên lãi suất thường rất cao, có khi là 60 – 80%/tháng, cũng có khi chỉ 5%/ngày (Khách hàng không nên sử dụng dịch vụ này vì rủi ro rất cao).
Hồ sơ chứng minh thu nhập bao gồm: -Đối với người đi làm hưởng lương Hợp đồng lao động/Quyết định công tác hoặc thư xác nhận bản gốc từ người sử dụng lao động. Sao kê tài khoản trả lương qua ngân hàng hoặc bảng lương (phiếu nhận lương) 03 tháng gần nhất (06 tháng đối với người có thu nhập từ hoa hồng bán hàng/nhân viên kinh doanh). -Đối với chủ doanh nghiệp Đăng ký kinh doanh công ty có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên. Báo cáo tài chính của năm trước. Bảng kê khai thuế VAT 6 tháng gần nhất (tờ tổng hợp và các tờ khai chi tiết) có dấu xác nhận của cơ quan thuế. Trong trường hợp khách hàng nộp thuế qua mạng thì chỉ cần copy những giấy tờ trên và gửi bản mềm. Đối với chủ hộ kinh doanh cá thể Đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận mã số thuế từ 6 - 12 tháng trở lên. Sổ sách ghi chép bán hàng. Hóa đơn bán lẻ (nếu có). -Đối với người đi vay có các nguồn thu nhập khác (cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô, cho thuê phòng trọ…) Sổ hồng, sổ đỏ nhà cho thuê hoặc giấy tờ xe mang tên người vay + biên nhận tiền cho thuê…). Các hợp đồng cho thuê, sổ đăng ký tạm trú,… Biên lai nộp thuế (nếu có). |