Danh sách này được xây dựng bởi nhóm các nhà khoa học của Đại học Stanford (Mỹ), dựa trên căn cứ khai thác cơ sở dữ liệu Scopus.
Trong số các nhà khoa học Việt Nam cơ hữu đang công tác thường xuyên trong nước, có 9 nhà khoa học lọt vào bảng xếp hạng trong top 10.000 thế giới và 60 nhà khoa học lọt vào bảng xếp hạng top 100.000 nhà khoa học có trích dẫn ảnh hưởng nhất thế giới trong năm 2024, tăng cả về số lượng và thứ hạng so với những năm trước.
GS.TSKH Nguyễn Đình Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) nhiều năm lọt top thế giới (Nguồn ảnh: VNU).
9 nhà khoa học top 10.000 thế giới năm 2024 gồm GS.TSKH Nguyễn Đình Đức và PGS.TS Lê Hoàng Sơn, Đại học Quốc gia Hà Nội; GS.TS Trần Xuân Bách, Đại học Y Hà Nội; GS Võ Xuân Vinh và TS Nguyễn Phúc Cảnh (ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh); TS Trần Nguyễn Hải và TS Hoàng Nhật Đức (ĐH Duy Tân); PGS Hoàng Anh Tuấn (ĐH Đông Á); TS Phạm Thái Bình (ĐH Công nghệ Giao thông Vận tải).
Mở rộng danh sách xếp hạng trong top 100.000, năm 2024 Việt Nam đã có 60 nhà khoa học, tăng 13 người so với năm ngoái. Ngoài 9 nhà khoa học được xếp hạng cao đã nêu trên, có thêm tên 51 nhà khoa học người Việt Nam là:
Nguyễn Xuân Hùng (Trường ĐH Công nghệ TP Hồ Chí Minh, HUTECH), Nguyễn Thời Trung (Trường ĐH Văn Lang), Võ Đại Việt ( Trường ĐH Nguyễn Tất Thành), Bùi Quốc Tính (Trường ĐH Duy Tân), Lê Bá Phong (Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội), Vương Quân Hoàng (Trường ĐH Phenikaa), Chu Đình Tới (Trường Quốc tế, ĐHQGHN), Ngô Thái Hưng (Trường ĐH Tài Chính Marketing TP Hồ Chí Minh),
Phạm Văn Hùng (Trường ĐH Quốc tế, ĐHQG TP Hồ Chí Minh), Nguyễn Xuân Phương (Trường ĐH Giao thông Vận tải TP Hồ Chí Minh), Phạm Văn Vinh (Học viện Kỹ thuật Quân sự), Nguyễn Đức Khương (Trường Quốc tế, ĐHQG Hà Nội), Chu Khánh Lân (Học viện Ngân hàng), Sử Đình Thành (Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh), Lê Hoàng Phong (Trường ĐH Luật, TP Hồ Chí Minh), Võ Hồng Đức (Trường ĐH Mở TP Hồ Chí Minh),
Vũ Quang Bách (Trường ĐH Tôn Đức Thắng), Nguyễn Việt Cường (Trường Quốc tế, ĐHQGHN), Nguyễn Văn Chương (Học viện Kỹ thuật Quân sự), Đỗ Đức Trung (Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội), Ngô Thanh Quang (Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh), Nguyễn Trung Thắng (Trường ĐH Tôn Đức Thắng), Nguyễn Quang Khải (Trường ĐH Mở TP Hồ Chí Minh), Đào Văn Dương (Trường ĐH Phenikaa), Thái Hoàng Chiến (Trường ĐH Tôn Đức Thắng), Huỳnh Thế Thiện (Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh), Lê Thanh Hà (Trường ĐH Kinh tế Quốc dân),
Trần Văn Quân (Trường ĐH Giao thông Vận tải), Nguyễn Hoàng (Trường ĐH Mỏ Địa Chất), Nguyễn Huy Tuấn (Trường ĐH Văn Lang), Đinh Phú Hùng (Trường ĐH Thủy Lợi), Dương Viết Thông (Trường ĐH Thủ Dầu Một), Nguyễn Đăng Nam (Trường ĐH Duy Tân), Nguyễn Quốc Đạt (Viện Trí tuệ nhân tạo-VinGroup), Nguyễn Trung Kiên (Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh-HUTECH), Bùi Xuân Thành (ĐHQG TP Hồ Chí Minh), Trần Văn Thuận (Trường ĐH Nguyễn Tất Thành), Le Thanh Tiep (ĐH Kinh tế Tài Chính TP Hồ Chí Minh), Lê Thanh Cường (Trường ĐH Mở TP Hồ Chí Minh),
Nguyễn Công Lượng (Trường ĐH Phenikaa), Phạm Văn Việt (Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh- HUTECH), Đỗ Minh Hoạt (Trường ĐH Duy Tân), Đặng Văn Hiếu (Trường Đại học Thăng Long), Huỳnh Thanh Cảnh (Trường ĐH Duy Tân), Nguyễn Xuân Thảo (Học Viện Nông nghiệp), Phùng Văn Phúc (Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh – HUTECH), Vũ Văn Tuấn (Trường ĐH Văn Lang), Nguyễn Phong Nguyên (Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh), Trần Quốc Trung (Trường ĐH Thương Mại), Trần Trọng Nhân (Trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí Minh), Liệu Xuân Quí (Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG TP Hồ Chí Minh).
Điều đáng lưu ý là trong bảng xếp hạng này có nhiều nhà khoa học trẻ của Việt Nam.
Bảng xếp hạng dựa trên các tiêu chí như: chỉ số ảnh hưởng trong giới khoa học (composite score); tổng số trích dẫn (không bao gồm các tự trích dẫn); chỉ số Hirsch h-index; chỉ số Schreiber hm-index; số trích dẫn cho các bài báo được đăng với tư cách là tác giả duy nhất (single author); số trích dẫn cho các bài báo là tác giả chính (tên đầu tiên - first author và tác giả liên hệ - corresponding author), và tác giả cuối cùng - last author, …
Các nhà khoa học được phân chia vào 22 lĩnh vực khoa học và 176 lĩnh vực phụ (ngành/chuyên ngành).