Trẻ mồ côi được hưởng các chính sách hỗ trợ xã hội là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng. Ảnh: Internet
Theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, trẻ mồ côi được hưởng các chính sách hỗ trợ xã hội là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng như bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích, hoặc đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc, đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc…. là một trong những đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng.
Theo đó, mức trợ cấp tiền theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 20, là 900.000 đồng/tháng với trẻ dưới 4 tuổi; 540.000 đồng/tháng đối với trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên. Các đối tựng này còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, trẻ mồ côi khi học giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật như miễn, giảm học phí,… theo cac quy định của pháp luật.
Theo Điều 19 Nghị định 20, chế độ cho trẻ mồ côi được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng bao gồm trợ cấp xã hội là 900.000 đồng/tháng với trẻ dưới 4 tuổi; 540.000 đồng/tháng đối với trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên; cấp thẻ bảo hiểm y miễn phí; trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Bên cạnh đó, khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trẻ mồ côi còn được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế; chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mồ côi thuộc đối tượng hưởng trợ cấp sẽ được hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng là 900.000 đồng/tháng với trẻ dưới 4 tuổi; 540.000 đồng/tháng đối với trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên.
Trẻ mồ côi sẽ được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học tập theo quy định của pháp luật. Ảnh: VTV.vn.
Các đối tượng trẻ mồ côi như trên có thể được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội tại địa phương. Trong đó, các em sẽ được hưởng các chế độ theo quy định tại Điều 25, 26 Nghị định 20 như sau:
Khi sống tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng là: 1.800.000 đồng đối với trẻ em dưới 4 tuổi; 1.440.000 đồng từ đủ 4 tuổi trở lên; Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.
Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.
Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Trẻ mồ côi sẽ được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất theo quy định của pháp luật.
Trẻ từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng không quá 22 tuổi.
Trẻ từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.
Trẻ từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở trợ giúp xã hội. UBND cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống.
Trẻ từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở trợ giúp xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và cơ sở trợ giúp xã hội tiếp tục giải quyết trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.