Theo ghi nhận tại tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay (25/5) duy trì ổn định. Cụ thể, OM 18 giá 6.400 - 6.600 đồng/kg; OM 9577, OM 9582 ở mức 6.050 đồng/kg; OM 6976 giữ giá 6.000 - 6.150 đồng/kg; IR 50404 giá 6.100 - 6.300 đồng/kg; lúa nàng Hoa 9 ở mức 6.400 - 6.400 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 6.400 - 6.500 đồng/kg; OM 5451 giá 6.100 - 6.300 đồng/kg; lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; nếp vỏ tươi 5.000 - 5.100 đồng/kg; nếp vỏ khô 6.800 - 7.000 đồng/kg; nếp Long An 5.100 - 5.500 đồng/kg.
Hiện giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức sắp xỉ 500 USD/tấn (ảnh minh họa: Internet)
Giá gạo cũng ổn định. Cụ thể, gạo NL IR 504 mới 8.800-9.000 đồng/kg; gạo TP IR 504 mới 10.300 đồng/kg; cám vàng 7.400-7.500 đồng/kg. Riêng tấm 1 IR 504 8.700 đồng/kg.
Đối với gạo bán tại chợ, hiện nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo trắng thường ổn định ở mức 11.000 - 12.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới tiếp tục ổn định. Hiện gạo 5% tấm ở mức 493-497 USD/tấn; gạo 25% tấm 468-472 USD/tấn; gạo 100% tấm 423-427 USD/tấn và Jasmine 558-562 USD/tấn.
Báo cáo đầu tháng 5/2021 của Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo, Việt Nam sẽ tiếp tục đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo trong năm 2021, giữa bối cảnh nhu cầu tiêu thụ và dự trữ lương thực trên thế giới năm 2021 vẫn ở mức cao.
Cũng theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo nhập khẩu toàn cầu dự kiến vào khoảng 44,79 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2020. Một số thị trường dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng nhập khẩu gạo là Philippines với mức tăng 13%, Bờ Biển Ngà tăng 9,1%, Ghana tăng 5,6% và Liên minh châu Âu tăng 2,1%. Các thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam nhập khẩu gạo nhiều nhất trong năm 2021 gồm: Trung Quốc với 2,9 triệu tấn, đứng thứ hai là Liên minh châu Âu với 2,45 triệu tấn và thứ ba là Philippines với 2,2 triệu tấn.