Nghiên cứu sinh cần dành toàn bộ thời gian cho việc học tập, nghiên cứu thì đầu ra tiến sĩ mới đảm bảo chất lượng. Ảnh: VGP
Thời gian, hình thức đào tạo tiến sỹ
Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT, hiệu lực từ 15/8/2021 về quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ (TS), thì thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ TS từ 36 đến 48 tháng do cơ sở đào tạo quyết định. Mỗi nghiên cứu sinh (NCS) có kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận NCS.
NCS được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch không quá 12 tháng, hoặc chậm hơn so với kế hoạch không vượt quá 72 tháng tính từ ngày quyết định công nhận NCS có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án. (Hiện hành, quy định thời gian gia hạn tối đa là 24 tháng)
Đào tạo trình độ TS được thực hiện theo hình thức chính quy, nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian. (Hiện hành, NCS phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo trong giai đoạn 24 tháng đầu).
Chuẩn đầu ra của người tốt nghiệp học yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo. Ảnh: qdnd.vn
Chuẩn đầu ra của trình độ đại học
Theo Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT hiệu lực từ 07/8/2021 quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thì, chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo, gồm cả yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học khi tốt nghiệp.
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trình độ giáo dục đại học được quy định là: Phải rõ ràng và thiết thực, thể hiện kết quả học tập; Phải đo lường, đánh giá được theo các cấp độ tư duy làm căn cứ thiết kế, thực hiện và cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp văn bằng cho người học; Phải nhất quán với mục tiêu của chương trình đào tạo với đại diện của giới tuyển dụng và các bên liên quan khác; Phải chỉ rõ bậc trình độ cụ thể và đáp ứng chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, năng lực cần thiết theo quy định cho bậc trình độ tương ứng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam; Phải bảo đảm tính liên thông với chuẩn đầu vào của trình độ đào tạo cao hơn (nếu có), đồng thời tạo cơ hội liên thông ngang giữa các chương trình cùng trình độ đào tạo; Phải được cụ thể hóa một cách đầy đủ và rõ nét trong chuẩn đầu ra của các học phần và thành phần trong chương trình đào tạo; Phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khối lượng chương trình để phần lớn người học đã đáp ứng chuẩn đầu vào có khả năng hoàn thành của chương trình đào tạo trong thời gian tiêu chuẩn.
Đối tượng tuyển sinh cao đẳng, trung cấp
Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH hiệu lực từ 22/8/2021 quy định về đối tượng tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp
Đối với trình độ trung cấp: Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tương đương trở lên.
Đối với trình độ cao đẳng: Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. (Hiện hành, có quy định trường hợp “tương đương”); Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định.
Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam thì hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học