Giá cà phê tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 2/10/2024 lúc 5 giờ giao dịch ở mức 4.777 - 5.445 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 5.445 USD/tấn, giảm 53 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 5.179 USD/tấn, giảm 46 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.945 USD/tấn, giảm 50 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.777 USD/tấn, giảm 48 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 2/10/2024 sắc đỏ chiếm ưu thế, mức giảm từ 5.20 - 6.10 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 264.15 cent/lb, giảm 2.26 %; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 262.15 cent/lb giảm 2.16%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 259.80 cent/lb (giảm 2.05 %) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 257.00 giảm 1.98%.
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 2/10/2024 tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 317.50 USD/tấn, tăng 0.80%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 316.00USD/tấn (tăng 0.60%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 319.45 USD/tấn, giảm 2.20% và giao hàng tháng 7/2025 là 315.70 USD/tấn, giảm 2.14%.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 5 giờ ngày 2/10/2024 tăng nhẹ 100 đồng/kg nằm trong khoảng 121.000 - 122.100 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên từ 121.000 -122.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 122.100 đồng/kg, phản ánh sự chênh lệch nhỏ về nhu cầu tại các khu vực khác nhau.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê được thu mua với mức tương đối đồng đều, dao động quanh mức 121.100 đồng/kg tại các huyện Di Linh, Lâm Hà và Bảo Lộc.
Ở tỉnh Đắk Lắk, giá cà phê lại có sự chênh lệch rõ rệt hơn. Huyện Cư M'gar ghi nhận mức giá cao nhất với 122.100 đồng/kg, trong khi hai huyện Ea H'leo và Buôn Hồ có cùng mức giá là 122.000 đồng/kg. Điều này có thể do chất lượng cà phê tại Cư M'gar được đánh giá cao hơn, hoặc do nhu cầu thu mua tại khu vực này mạnh hơn.
Tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê cũng có sự chênh lệch nhỏ giữa hai huyện Gia Nghĩa và Đắk R'lấp, lần lượt là 121.200 đồng/kg và 121.100 đồng/kg.
Tỉnh Gia Lai ghi nhận giá cà phê tương đối thấp hơn so với các tỉnh khác, với mức 121.000 đồng/kg tại huyện Chư Prông và 120.900 đồng/kg tại hai huyện Pleiku và La Grai.
Cuối cùng, tỉnh Kon Tum có mức giá cà phê được thu mua với mức 121.000 đồng/kg, tương đương với mức giá tại một số huyện của Gia Lai.
Thời điểm bước vào quý 3 hàng năm, người dân Tây Nguyên lại bắt đầu thu hoạch cà phê. Năm nay, do hạn hán kéo dài, sản lượng cà phê dự kiến giảm 10-15%. Hạn hán làm giảm kích thước của quả và hạt cà phê, dẫn đến giảm năng suất.
Mặc dù vậy, giá cà phê hiện tại rất cao, đạt mức kỷ lục 120.000 đồng/tấn, cao gấp ba lần so với mức trung bình. Với giá cà phê hiện tại, người trồng cà phê có thể yên tâm và đầu tư lâu dài cho cây cà phê.
Tại Lâm Đồng và Đắk Lắk, cà phê đã bắt đầu chín sớm. Dù sản lượng giảm do hạn hán, giá cà phê cao giúp người trồng có thu nhập tốt hơn năm trước. Dự kiến từ cuối tháng 10/2024, khi Việt Nam vào vụ thu hoạch, sản lượng cà phê sẽ tăng và xuất khẩu có thể đạt 6 tỷ USD.
Giá hồ tiêu có khả năng đạt đỉnh 350.000 - 400.000 đồng/kg
Giá tiêu hôm nay ngày 2/10/2024, tại các vùng trọng điểm ổn định so với ngày hôm qua và giao dịch quanh mốc 147.000 -149.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Lắk và Bình Phước là 149.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 149.000 đồng/kg tăng 500 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu ở Gia Lai thu mua ở mức 147.000 đồng/kg giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ở mức 148.000 đồng/kg giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua (1/10).
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay có một vài biến động. Theo đó, tại Bình Phước giá tiêu hôm nay ở mức 149.000 đồng/kg. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức 148.000 đồng/kg duy trì đà đi ngang so với ngày hôm qua.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Như vậy, giá tiêu trong nước hôm nay ổn định tại các địa phương trọng điểm. Giá tiêu cao nhất được ghi nhận ở mốc 149.000 đồng/kg.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia ở mức đạt 6.939 USD/tấn, giá tiêu trắng Muntok ở mức 9.278 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil duy trì ở mức 6.750 USD/tấn. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.900 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 11.400 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam vẫn duy trì ổn định ở mức 6.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức 7.100 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 10.150 USD/tấn...
Sự bùng nổ của xuất khẩu hạt tiêu thể hiện rõ nét hơn khi nhìn vào kết quả 9 tháng đầu năm. Việt Nam đã thu về hơn 1 tỷ USD từ 203.000 tấn hạt tiêu xuất khẩu. Mặc dù lượng hàng xuất khẩu giảm nhẹ 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái, giá trị lại tăng trưởng mạnh mẽ 46,9%, khẳng định vị thế của hạt tiêu trong bức tranh xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ này được lý giải bởi nhiều yếu tố. Theo các doanh nghiệp, nguồn cung giảm sút là nguyên nhân chính. Thời tiết bất lợi và xu hướng chuyển đổi cây trồng đã khiến sản lượng hạt tiêu giảm đáng kể. Bên cạnh đó, hoạt động đầu cơ cũng góp phần đẩy giá lên cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu tích cực, doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Sức mua yếu đi, trong khi giá thu mua tại thị trường nội địa vẫn ở mức cao, nguồn cung hàng hóa lại khan hiếm, khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn hàng và đảm bảo lợi nhuận.
Cục Xuất nhập khẩu dự báo giá hồ tiêu toàn cầu sẽ duy trì ở mức cao trong ngắn hạn do nguồn cung hạn chế. Trong dài hạn, sản lượng hạt tiêu Việt Nam dự kiến sẽ giảm trong vụ mùa 2025 do ảnh hưởng của hạn hán, điều này có thể góp phần duy trì giá xuất khẩu ở mức cao.
Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết lượng hạt tiêu trong dân gần như không còn, chỉ còn tồn kho trong các doanh nghiệp. Lãnh đạo Hiệp hội Tiêu Việt Nam nhận định sản lượng hạt tiêu toàn cầu sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong 3-5 năm tới. Các chuyên gia dự đoán hạt tiêu đã bước vào chu kỳ tăng giá mới, kéo dài từ 10-15 năm, với khả năng đạt đỉnh 350.000 - 400.000 đồng/kg.