Giá cà phê tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 19/7/2024 lúc 5 giờ giảm ở mức 3.995- 4.479 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.479 USD/tấn (giảm 91 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.317 USD/tấn (giảm 83 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.139USD/tấn (giảm 71 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.995 USD/tấn (giảm 58 USD/tấn).
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 19/7/2024 mức giảm từ 234.75 - 240.90 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 240.90 cent/lb (giảm 0.93%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 239.35 cent/lb (giảm 0.87%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 237.50 cent/lb (giảm 0.84 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 234.75 cent/lb (giảm 0.82 %).
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 19/7/2024 giảm nhẹ. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 306.40 USD/tấn (giảm 1.68%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 296.00 USD/tấn (giảm 0.13 %); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 293.35 USD/tấn (giảm 0.53%) và giao hàng tháng 3/2025 là 290.00 USD/tấn (giảm 0.91%).
Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 5 giờ ngày 19/7/2024 tăng nhẹ 100 đồng/kg so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 127.000-127.600 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 127.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk là 127.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 127.500 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 127.400 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 127.500 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 127.600 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 120.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay ngày 18/7 tại tỉnh Đắk Lắk tăng 100 đồng/kg so với ngày hôm qua; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 127.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 127.500 đồng/kg.
Dù giá cà phê tăng tạo cơ hội cho ngành cà phê Việt Nam bứt phá, song theo Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA), dự báo lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong các tháng 8, tháng 9 tới đây sẽ giảm dần, do nguồn cung dần hết. Phải chờ sang tháng 10, tháng 11, khi vụ thu hoạch cà phê mới bắt đầu, thì nguồn cung cà phê của Việt Nam mới tăng trở lại.
Theo VICOFA, ước tính, sản lượng cà phê Robusta của nước ta vụ 2023-2024 đạt khoảng 26,7 triệu bao (bao 60kg), tuy nhiên, vụ 2024-2025 nhiều khả năng giảm về mức 21,4-22,7 triệu bao.
Ông Nguyễn Nam Hải - Chủ tịch VICOFA cho biết, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu khiến khô hạn xảy ra không chỉ ở Tây Nguyên (vùng trọng điểm trồng cà phê của Việt Nam) mà còn khắp toàn cầu, vì vậy, tổng nguồn cung cà phê trên thế giới giảm, mạnh đã đẩy giá cà phê tăng cao kỷ lục từ trước tới nay.
Bên cạnh vấn đề nguồn cung đại diện VICOFA cũng cho rằng, ngành cà phê đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước sản xuất khác. Việc duy trì chất lượng và sản lượng ổn định là yếu tố then chốt để giữ vững vị thế trên thị trường thế giới. Để tận dụng tối đa cơ hội từ giá cà phê tăng cao, các chuyên gia cho rằng ngành cà phê Việt Nam cần xây dựng chiến lược phát triển bền vững, tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Giá hồ tiêu đi ngang
Giá tiêu hôm nay ngày 19/7/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ, ổn định ở một số địa phương, giao dịch quanh mốc 147.000 -149.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông là 149.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 149.000 đồng/kg giữ nguyên so với ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) đứng ở mức 147.000 đồng/kg giữ giá so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 149.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay cũng không biến động. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu hiện vẫn ở mức 148.000 đồng/kg; tại Bình Phước giá tiêu hôm nay ổn đinh vẫn giữ ở mức 148.000 đồng/kg.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Như vậy, giá tiêu trong ngày hôm nay ghi nhận đồng loạt chững, ghi nhận mức giá cao nhất 149.000 đồng, dao động ở vùng giá 147.000 – 149.000 đồng/kg.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.209 USD/tấn, (giảm 0.19%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.125 USD/tấn (giảm 0,34%); giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 9.149USD/tấn, giảm 0.19%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao giao dịch ở 6.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.800 USD/tấn .Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) giữ nguyên giá tiêu tại Brazil, Việt Nam. Giá tiêu đen Indonesia giảm so với ngày hôm qua.
Dữ liệu mới được Chính phủ Brazil công bố cho thấy, xuất khẩu tiêu của nước này trong tháng 6/2024 chỉ đạt 5.333 tấn, giảm 9,7% so với tháng 5/2024. Tính chung 6 tháng đầu năm này, Brazil đã xuất khẩu 37.181 tấn tiêu, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2023.
Nhiều chuyên gia ngành hàng và doanh nghiệp kinh doanh tiêu lớn trên thế giới cảnh báo Brazil đang đứng trước nguy cơ sụt giảm sản lượng xuất khẩu năm thứ 3 liên tiếp do mất mùa.
Hai vùng trồng tiêu lớn nhất của Brazil là Espirito Santos và Para dự kiến sẽ lần lượt bước vào vụ thu hoạch mới trong tháng 8 và tháng 11 tới đây. Một số khảo sát sơ bộ cho thấy sản lượng thu hoạch cả năm nay của vùng Espirito Santos và Para có thể giảm từ 20 - 30% so với năm 2023, xuống chỉ còn khoảng 60.000 tấn, do tình trạng hạn hán nửa đầu năm nay và sâu bệnh, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tổng sản lượng tiêu của Brazil.
NedSpice cũng vừa mới hạ dự báo tổng sản lượng tiêu năm nay của Brazil xuống còn 90.000 tấn, tương ứng giảm 18,2% so với năm 2023.
Tình trạng mất mùa của Brazil được kỳ vọng sẽ mở ra cơ hội để ngành tiêu Việt Nam gia tăng thị phần, củng cố vị thế hơn nữa tại loạt thị trường trọng điểm như Mỹ, Trung Quốc, và châu Âu.
Tuy nhiên, do Việt Nam cũng là khách hàng lớn nhất của ngành tiêu Brazil nên việc thiếu hụt nguồn cung sẽ gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tìm kiếm nguồn cung thay thế, nhất là khi các tắc nghẽn hàng hải chưa được giải quyết triệt để và giá cước vận tải neo cao.
(*)Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm, từng địa phương!