Giá cà phê tăng trở lại
Trên sàn London, vào lúc 5 giờ ngày 11/3/2025, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta tăng nhẹ, mức tăng từ 22 - 25 USD/tấn, giá dao động từ 5.122 - 5.475 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 5/2025 là 5.375 USD/tấn, giá giao hàng tháng 7/2025 là 5.342 USD/tấn, giá giao hàng tháng 9/2025 là 5.276 USD/tấn và giá giao tháng 11/2025 là 5.178 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 11/3 có sự tăng - giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 351.25 - 391.60 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 384.00 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 374.70 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 365.65 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 354.15 cent/lb.
Tương tự, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Arabica Brazil có sự tăng giảm nhẹ qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 453.50 - 475.00 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 475.00 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 474.70 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 471.15 và kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 456.05 USD/tấn.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Cập nhật giá cà phê trong nước vào lúc 5 giờ hôm nay ngày 11/3/2025, giá cà phê khu vực Tây Nguyên tăng trở lại so với phiên giao dịch giảm trước đó, mức tăng từ 1.000 - 1.200 đồng/kg, hiện giá thu mua trung bình ở mức 130.900 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 131.800 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 130.000 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 130.800 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 131.000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk, ông Hoàng Doanh Hữu, CEO doanh nghiệp cà phê Miss Ede, cho biết việc giá cà phê tăng cao trong hai năm qua đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến thành phẩm. Khi giá cà phê nguyên liệu nội địa tăng hơn 300%, nhưng giá bán sản phẩm thành phẩm không thể tăng tương ứng do thị trường không chấp nhận mức giá quá cao, nhiều doanh nghiệp phải chịu áp lực lớn.
Hiện tại, công ty đã điều chỉnh giá bán lẻ nhưng chỉ có thể tăng tối đa 20% so với thời điểm trước khi giá nguyên liệu tăng. Đây là một rào cản lớn, khiến doanh nghiệp khó đảm bảo lợi nhuận khi chi phí đầu vào tăng quá nhanh.
Không chỉ cà phê, các mặt hàng nông sản chủ lực khác của Đắk Lắk như sầu riêng, hồ tiêu cũng ghi nhận mức tăng giá mạnh từ 150-250% trong hai năm qua. Tuy nhiên, điều này lại tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Họ phải cạnh tranh gay gắt để thu mua nguyên liệu, nhằm đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký trước đó.
Trong khi đó, người tiêu dùng có xu hướng cắt giảm chi tiêu, buộc các nhà rang xay trong nước phải tìm cách thích ứng với giá nguyên liệu cao, thậm chí có nguy cơ xuất hiện sản phẩm kém chất lượng để giữ giá bán không quá cao.
Giá hồ tiêu đảo chiều giảm sâu
Giá tiêu hôm nay được cập nhật lúc 5 giờ sáng ngày 11/3/2025 như sau, giá tiêu trong nước bất ngờ quay đầu giảm sâu, mức giảm từ 2.000 - 2.700 đồng/kg so với phiên giao dịch gần nhất. Hiện giá tiêu thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 157.900 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai quay đầu giảm sâu, mức giảm 2.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 157.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng biến động giảm 2.000 đồng/kg, hiện gia thu mua tiêu ở hai địa phương này cùng ở mức 157.000 đồng/kg.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Giá tiêu tỉnh Đắk Lắk cùng theo xu hướng giảm, mức giảm 2.000 đồng/kg so với phiên giao dịch gần nhất, hiện giá tiêu ở địa phương này ở mức 159.000 đồng/kg.
Riêng giá tiêu ở tỉnh Đắk Nông giảm sâu nhất, mức giảm 2.700 đồng/kg, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 159.300 đồng/kg.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 5 giờ ngày 11/3/2025 như sau: thị trường duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua; bên cạnh đó, giá tiêu tại Brazil có mức tăng nhẹ sau thời gian giữ ổn định.
Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.376 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.242 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia ổn định sau phiên tăng giá trước đó, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.800 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.300 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil tăng nhẹ sau thời gian giữ mức giá ổn định khá dài trước đó, hiện giá thu mua đạt mức 6.900 USD/tấn.
Thị trường tiêu Việt Nam xuất khẩu ổn định và tăng nhẹ. Cụ thể, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đạt mức giá 7.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l đạt mức giá 7.200 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 10.000 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), hiện cả nước có khoảng 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh hạt tiêu. Trong đó, 15 doanh nghiệp hàng đầu chiếm tới 70% lượng xuất khẩu. Ngành hạt tiêu Việt Nam hiện có 14 nhà máy chế biến sâu, với sự tham gia của 5 doanh nghiệp nước ngoài, nắm giữ gần 30% thị phần xuất khẩu.
Công nghệ chế biến hạt tiêu Việt Nam đã đạt tiêu chuẩn của các thị trường lớn trên thế giới. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào các nhà máy chế biến hiện đại, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế như ASTA, ESA, JSSA, giúp đa dạng hóa sản phẩm. Các dòng sản phẩm bao gồm tiêu đen, tiêu trắng nguyên hạt, tiêu xay bột và tiêu đóng gói nhỏ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng toàn cầu.
Theo đánh giá của VPSA, giá hạt tiêu đang ở mức cao sẽ khuyến khích nông dân gia tăng sản xuất, cải thiện năng suất trên mỗi hecta trong những năm tới. Tuy nhiên, do các khu vực trồng mới cần thời gian để cho ra sản phẩm, ngành hạt tiêu của Việt Nam khó có thể phục hồi sản lượng đáng kể trong thời gian ngắn.