Cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định sẹ bị phạt đến 10 triệu đồng. Ảnh: Internet
Theo đó, đề xuất tăng mạnh mức phạt đối với những vi phạm liên quan đến cầm cố tài sản, cụ thể như sau:
Các trường hợp nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định; nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó hoặc có nhưng không lưu giữ bản chính giấy tờ đó tại cơ sở kinh doanh trong thời gian cầm cố tài sản; hoặc nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố. Theo điểm d, đ, e khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng. Theo đề xuất mới, mức phạt này sẽ là 5 triệu đến 10 triệu đồng.
Hiện nay, theo điểm g khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền có mức phạt Phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng. Mức phạt theo đề xuất mới từ 10 triệu đến 20 triệu đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, sẹ chịu mức phạt đến 40 triệu đồng. Ảnh baophapluat.vn
Với hành vi kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự, mức phạt hiện hành theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là từ 5 triệu đến 15 triệu đồng. Mức phạt theo đề xuất mới từ 10 triệu đến 20 triệu đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Ngoài ra,với hành vi nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, mức phạt hiện hành theo điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng; mức phạt theo đề xuất mới từ 20 triệu đến 40 triệu đồng.