Dưới đây là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2020
Những đối tượng trẻ em mẫu giáo thuộc các diện được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng.
Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo
Nghị định 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non ban hành ngày 8/9/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2020.
Theo đó, trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:
a) Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
đ) Trẻ em khuyết tật học hòa nhập
Những đối tượng trẻ em mẫu giáo thuộc các diện trên được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Giáo viên mầm non được hỗ trợ 800.000 đồng/tháng
Từ ngày 1/11/2020, Nghị định 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non chính thức có hiệu lực.
Nghị định quy định, giáo viên mầm non tại các trường dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp sẽ được hỗ trợ tối thiểu 800.000 đồng/tháng.
Điều kiện để được hỗ trợ bao gồm:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non;
- Có hợp đồng lao động với người đại diện trường;
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân tại khu công nghiệp.
Cũng theo Nghị định, chính sách đối với giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong định mức giáo viên được phê duyệt ở các trường mầm non công lập sẽ được hưởng chế độ như viên chức (hạng IV) đến hết năm 2021.
Giáo viên không được so sánh học sinh với nhau khi đánh giá kết quả học tập
Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có hiệu lực từ ngày 1/11/2020.
Theo đó quy định quy định việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh như sau:
- Việc đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; bảo đảm tính toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ;
Chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau, không so sánh học sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
- Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, giáo viên được giao quyền quyết định việc học sinh cấp 2, cấp 3 được sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp hay không.
Thêm tiêu chí phân loại vị trí việc làm của viên chức
Theo Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập có hiệu lực từ ngày 15/11/2020.
Nghị định này bổ sung tiêu chí phân loại vị trí việc làm. Cụ thể, ngoài phân loại theo khối lượng công việc như trước, từ 15/11/2020, vị trí việc làm của công chức còn được phân theo tính chất, nội dung công việc, gồm:
+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành;
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung
+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Ép buộc người khác uống rượu bia phạt đến 3.000.000 đồng
Ngày 28/9/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế, theo đó, quy định xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia tại Điều 30 như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi:
+ Ép buộc người khác uống rượu bia;
+ Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;
+ Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
Thay thế cho Nghị định 176/2013/NĐ-CP, Nghị định 117 đã thêm hành vi "Ép người khác uống rượu bia" vào danh sách hành vi bị xử phạt.
Sinh viên sư phạm được hỗ trợ 3,6 triệu đồng/tháng
Từ năm học 2021-2022, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu của trường, tiền sinh hoạt phí mỗi tháng 3,63 triệu đồng.
Ngày 25/9, Chính phủ ban hành 116/2020/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm. Mức hỗ trợ trên được áp dụng với sinh viên đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức chính quy, liên thông chính quy. Thời gian hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt theo số tháng thực tế học tập tại trường, nhưng không quá 10 tháng một năm học.
Sinh viên đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 2 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp sẽ phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ. Trường hợp chuyển sang ngành đào tạo khác, bỏ học, không hoàn thành chương trình đào tạo cũng phải bồi hoàn.
Nếu bồi hoàn chậm, sinh viên phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn có quyền khởi kiện tại tòa án.
Nghị định 116/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2020, nhưng áp dụng bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm học 2021-2022.
Giảm số lượng phó Phòng, tăng số lượng Phó Giám đốc Sở
Ngày 25/11/2020 là ngày có hiệu lực đồng thời của Nghị định 108/2020/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện và Nghị định 107/2020/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Nghị định 108 quy định tại các cơ quan chuyên môn cấp huyện, bình quân mỗi phòng sẽ có 2 Phó Trưởng phòng (trước đây tối đa 03 Phó Trưởng phòng).
Trong khi đó, theo Nghị định 107, bình quân mỗi Sở có 03 Phó Giám đốc (trước đây số lượng Phó Giám đốc Sở không quá 03 người).
Riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc Sở theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc (trước đây, số lượng Phó Giám đốc các Sở của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không quá 04 người).
Chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên
Ngày 15/9/2020, Chính phủ ban hành Theo Nghị định 110/2020/NĐ-CP, từ ngày 1/11/2020, tăng mức tiền thưởng đối với học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia như sau:
Theo đó, học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn học do Bộ GD&ĐT tổ chức được nhận mức tiền thưởng như sau:
- Giải Nhất: 4.000.000 đồng (tăng 3.000.000 đồng so với quy định hiện hành);
- Giải Nhì: 2.000.000 đồng (tăng 1.300.000 đồng so với quy định hiện hành);
- Giải Ba: 1.000.000 đồng (tăng 600.000 đồng so với quy định hiện hành).
Kinh phí khen thưởng được chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước; khuyến khích sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác để khen thưởng cho học sinh đoạt giải trong kỳ thi quốc gia.
Nghị định 110/2020/NĐ-CP quy định về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế.
Tại Điều 5 của Nghị định:
“1. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế, thi kỹ năng nghề thế giới được thưởng theo mức sau:
a) Huy chương Vàng hoặc giải nhất: 55.000.000 đồng (tăng 40.000.000 đồng so với quy định hiện hành);
b) Huy chương Bạc hoặc giải nhì: 35.000.000 đồng (tăng 25.000.000 đồng so với quy định hiện hành);
c) Huy chương Đồng hoặc giải ba: 25.000.000 đồng (tăng 18.000.000 đồng so với quy định hiện hành);
d) Khuyến khích: 10.000.000 đồng (tăng 7.000.000 đồng so với quy định hiện hành).”
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2020, thay thế hiệu lực của Quyết định 158/2002/QĐ-TTg.