So với tháng 12/2022, CPI tháng 10 tăng 3,2% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,59%. Bình quân 10 tháng năm 2023, CPI tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
Theo Tổng cục Thống kê, trong mức tăng 0,08% của CPI tháng 10/2023 so với tháng trước, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng 0,08%. Ảnh: TTXVN
Cụ thể, 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
- Nhóm giáo dục tăng cao nhất với 2,25% (làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm). Trong đó giá dịch vụ giáo dục tăng 2,54% do một số địa phương thực hiện tăng học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn. Bên cạnh đó, giá vở, giấy viết các loại tháng Mười tăng 0,11% so với tháng trước; giá bút viết tăng 0,16%; giá văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác tăng 0,2%.
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,27% (làm CPI chung tăng 0,05 điểm phần trăm) do giá gas tăng 4,72%; giá nước sinh hoạt tăng 0,48%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,29%. Ở chiều ngược lại, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,09% do giá thép giảm; giá điện sinh hoạt giảm 0,79% do nhu cầu tiêu dùng giảm khi vào mùa mưa, thời tiết mát; giá dầu hỏa giảm 0,58% chủ yếu do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 02/10/2023, 11/10/2023 và 23/10/2023.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%, tập trung chủ yếu ở mặt hàng chăm sóc cơ thể tăng 0,22%; đồ trang sức tăng 0,64%; đồng hồ đeo tay tăng 0,53%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 0,49%; dịch vụ về hỉ tăng 0,51% do nhu cầu tăng.
- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,15% do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và tỷ giá đô la Mỹ tăng. Cụ thể, giá rượu bia tăng 0,2%; nước quả ép tăng 0,17%; nước giải khát có ga tăng 0,05% và thuốc hút tăng 0,04%.
- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12% do chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm quần áo mùa đông tăng. Trong đó, giá vải các loại và mũ nón cùng tăng 0,16%; giày dép tăng 0,14%; quần áo may sẵn tăng 0,1%; dịch vụ may mặc tăng 0,26%; dịch vụ sửa chữa giày dép tăng 0,48%.
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,06%, trong đó: Lương thực tăng 0,9% ; thực phẩm giảm 0,14% ; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,21% .
- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá thiết bị gia đình có động cơ tăng 0,38%; ổn áp điện tăng 0,13%; máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,55%...
Ở chiều ngược lại, giá máy giặt giảm 0,25%; bình nước nóng nhà tắm giảm 0,14%; quạt điện giảm 0,24%; máy đánh trứng, trộn đa năng giảm 0,73% do nhiều siêu thị thực hiện chương trình khuyến mại để kích cầu.
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02% do sách báo tạp chí các loại tăng 0.06%, hoa, cây cảnh vật cảnh tăng 0.91%.
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%.
Ngược lại, 2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
- Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11% chủ yếu giảm ở nhóm thiết bị điện thoại (giảm 0,31%).
- Nhóm giao thông giảm 1,51% (làm CPI chung giảm 0,15 điểm phần trăm). Nguyên nhân chủ yếu do: Giá xăng giảm 4,59%; giá dầu diezen giảm 0,73% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 02/10/2023, 11/10/2023 và 23/10/2023; giá xe ô tô mới, xe máy và xe ô tô đã qua sử dụng lần lượt giảm 0,12%; 0,02% và 0,11%.
Ở chiều ngược lại, giá phụ tùng ô tô tăng 0,05%; lốp, săm xe máy tăng 0,17%; phụ tùng khác của xe đạp tăng 0,25%; giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 4,85%; dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,23%, dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,35%, dịch vụ trông giữ xe tăng 0,05% do chi phí nhân công tăng.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 10/2023 tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 3,43% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,2%).
Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 10 tháng năm 2023 giảm 13,24% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 8,55% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Báo cáo cũng cho thấy, giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/10/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.909,36 USD/ounce, giảm 2,11% so với tháng 9/2023 do xu hướng tỷ giá đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) duy trì lập trường giữ lãi suất ở mức cao để kéo lạm phát về 2%.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 10/2023 tăng 0,92% so với tháng trước; tăng 5,87% so với tháng 12/2022; tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,81%.
Giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.582 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2023 tăng 1,2% so với tháng trước; tăng 1,56% so với tháng 12/2022; tăng 1,79% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,24%.